Danh mục

Bài giảng luật kinh tế - Chương 1

Số trang: 33      Loại file: ppt      Dung lượng: 161.00 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luật thương mại được hiểu là tổng thể các QPPL do nhà nước banh hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau và với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng luật kinh tế - Chương 1LUẬT THƯƠNG MẠI (Luật kinh tế ) CHƯƠNG 1Khái quát Luật Thương mại (Luật kinh tế)1.Khái niệm Luật kinh tế, Luật thương mại, Luật kinh doanh1.1. Quan niệm về Luật Kinh tế“Tổng thể các QPPL do nhà nước ba hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và với các co quan quản lý nhà nước”(Giáo trình Luật Kinh tế, ĐH Luật Hà Nôi,2000)1.2.Quan niệm luật thương mại Lúc mới ra đời, LTM là ngành luật tư điển hình, là luật của các thương gia, điều chỉnh quan hệ mua bán trên thị trường. Sau này, LTM điều chỉnh một phạm vi rộng hơn rất nhiều, bao gồm cả hoạt động đầu tư, sản xuất hàng hóa, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ…nhằm mục đích sinh lợi. - Ở Việt Nam, khái niệm LTM được ghi nhận cùng với việc ban hành Luật thương mại 1997, tuy nhiên khái niệm thương mại chỉ được tiếp cận theo nghĩa hẹp và chỉ được coi là bộ phận của Luật kinh tế.- Thời gian gần đây để phù hợp với Hiệp định Thương mại VN-HK cũng như các VB pháp luật của WTO, quan niệm LTM của Việt Nam đã được ghi nhận theo nghĩa rộng.Luật Thương mại điều chỉnh các “hoạtđộng nhằm mục đích sinh lợi, bao gồmmua bán hàng hóa, cung ứng d ịch vụ,đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạtđộng nhằm mục đích sinh lợi khác”1.3. Quan niệm Luật kinh doanh- Ở Liên bang Nga, LKD được coi là ngành luật và được hiểu là “Tổng thể các QPPL điều chỉnh quan hệ KD và các QHXH khác liên quan mật thiết với quan hệ KD,trong đó có các quan hệ trong lĩnh vực quản lý NN đối với hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước và của xã hội”- Ở Mỹ, LKD không tồn tại như một ngành luật mà chỉ tồn tại như một môn học, trong đó trình bày những vấn đề pháp lý cơ bản về pháp luật thương mại và pháp luật hành chính Hoa Kỳ.- Ở Việt Nam, “luật kinh doanh” hay “phápluật kinh doanh” được hiểu là tổng hợp cácvăn bản QPPL điều chỉnh các quan hệ xãhội phát sinh trong hoạt động sản xuất kinhdoanh.Như vậy, LKD chứa đựng hai vấn đề pháplý cơ bản:- Pháp luật về hoạt động kinh doanh củacác chủ thể kinh doanh;- Pháp luật về QLNN đối với hoạt động kinhdoanh. 2.Khái niệm luật thương mạiLuật thương mại được hiểu là tổng thể cácQPPL do nhà nước banh hành hoặc thừanhận, điều chỉnh QHXH phát sinh trong quátrình tổ chức và thực hiện hoạt động thươngmại giữa các thương nhân với nhau và vớicác cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật thương mại có hai đặc điểm:- Phạm vi điều chỉnh của luật thương mại là: + Các hoạt động thương mại của thương nhân như mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác; + Các hoạt động mang tính tổ chức của cơ quan nhà nước liên quan trực tiếp đến hoạt động thương mại như đăng ký kinh doanh, giám sát hoạt động thương mại, giải quyết tranh chấp, phá sản…vv- Chủ thể của luật thương mại: + Thương nhân - Chủ thể chủ yếu của Luật thương mại; + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.1. Hành vi thương mại2.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh- “Kinh doanh” được hiểu là tổ chức sản xuất, buônbán sao cho sinh lợi.(Từ điển tiếng Việt)- Kinh doanh cũng được hiểu là thực hiện một, một sốhoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từsản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịchvụ trên thi trường nhằm mục đích lợi. (Điều 3 LuậtDoanh nghiệp 1999)2.1.2.Khái niệm hành vi thương mại- Thương mại, theo cách hiểu phổ thông có nghĩa làbuôn bán.- Trong luật thương mại của các nước, thương mạiđược hiểu là các hành vi chế tạo, lưu chuyển, trunggian có mục đích kiếm lời trực tiếp hay gián tiếp.- “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mụcđích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứngdịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạtđộng nhằm mục đích sinh lợi khác”. (Điều 3 Luậtthương mại 2005)Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đều ghinhận khái niệm thương mại theo nghĩa rộng. Tuynhiên pháp luật Việt Nam đã ghi nhận hành vithương mại với một khái niệm khái quát hơn là“hoạt động thương mại” (tổ hợp các hành vithương mại).* Đặc điểm của hành vi thương mại- Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thờiđiểm xuất hiện và tính ổn định;- Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trườngvà nhằm mực đích lợi nhuận;- Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghềnghiệp, được thương nhân thực hiện.* Phân loại hành vi thương mại- Dựa vào tính chất hành vi:+ Hành vi thương mại thuần túy: hành vi có tínhchất thương mại vì bản chất của nó thuộc về côngviệc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được PLcoi là tiêu biểu cho hành vi thương mại.+ Hành vi thương mại phụ thuộc: những hành vi cóbản chất dân sự nhưng do thương nhân thực hiệntheo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề,do đó được coi là hành vi thương mại.+ Hành vi hỗn hợp: hành vi thương mại đối vớimột bên (thương nhân) nhưng lại là hành vi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: