Bài giảng Luât lao động: Bài 8 - TS. Đoàn Thị Phương Diệp
Số trang: 18
Loại file: ppt
Dung lượng: 783.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Luât lao động: Bài 8 Thời giờ làm việc - thời giờ nghỉ ngơi do TS. Đoàn Thị Phương Diệp biên soạn trình bày các nội dung sau: Những nhận thức chung về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, chế độ pháp lý về thời giờ làm việc trong luật lao động, chế độ pháp lý về thời giờ nghỉ ngơi trong luật lao động,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Luât lao động: Bài 8 - TS. Đoàn Thị Phương Diệp BÀI8 THỜIGIỜLÀMVIỆCTHỜI GIỜNGHỈNGƠI1 I.NHỮNGNHẬNTHỨCCHUNGVỀ THỜIGIỜLÀMVIỆCVÀTHỜIGIỜ NGHỈNGƠI 1. Cơ sở hình thành chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội, có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm.2 2.Kháiniệmvềthờigiờlàmviệc,thời giờnghỉngơi Thời giờ làm việc là độ dài thời gian mà người lao động phải tiến hành lao động theo quy định của pháp luật, theo thoả ước lao động tập thể hoặc theo hợp đồng lao động. Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết. Thời giờ nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà người lao động được tự do sử dụng ngoài nghĩa vụ lao động thực hiện trong thời giờ làm việc.3 II.CHẾĐỘPHÁPLÝVỀTHỜIGIỜ LÀMVIỆCTRONGLUẬTLAOĐỘNG 1. Các loại ngày làm việc a. Ngày làm việc tiêu chuẩn Ngày làm việc tiêu chuẩn là loại ngày làm việc trong đó pháp luật quy định cụ thể khoảng thời gian làm việc của người lao động trong một ngày đêm. Có hai loại ngày làm việc tiêu chuẩn được áp dụng cho những đối tượng cụ thể.4 (1) Ngày làm việc bình thường: được quy định không quá 8 giờ một ngày, áp dụng chung cho công việc bình thường (hoặc 48 giờ/tuần) Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương bao gồm: - Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc; - Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất của công việc; - Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi; - Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với người lao động nữ trong thời gian hành kinh; - Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động; - Thời giờ học tập, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;5 * Người sử dụng lao động có quyền xác định thời điểm bắt đầu ngày làm việc và thời điểm kết thúc ngày làm việc, thời gian nghỉ ngơi giữa ca. Tuy nhiên, các quy định này phải được ghi vào nội quy, điều lệ doanh nghiệp và phải thông báo cho từng người lao động biết để thực hiện.6 2) Ngày làm việc rút ngắn: Pháp luật quy định một số trường hợp rút ngắn thời giờ làm việc ngắn hơn thời giờ làm việc của ngày làm việc bình thường (tức ít hơn 8 giờ/ngày) mà vẫn giữ nguyên lương.. Ngày làm việc rút ngắn được quy định cho những người làm những nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ nữ có thai từ tháng thứ 7, lao động nữ có con dưới 12 tháng tuổi, lao động chưa đủ 18 tuổi, lao động là người tàn tật, lao động là người cao tuổi (nam từ 59 tuổi trở lên, nữ từ 54 tuổi trở lên) - những đối tượng này thời gian làm việc hàng ngày được giảm ít nhất 1 giờ.7 b.Ngàylàmviệckhôngcótiêuchuẩn Ngày làm việc không có tiêu chuẩn là loại ngày làm việc được quy định cho một số đối tượng nhất định, do tính chất của công việc mà họ phải thực hiện những nhiệm vụ lao động ngoài giờ làm việc bình thường nhưng không được trả thêm lương. + Những người lao động có tính chất phục vụ, phải thường xuyên ăn, ở, làm việc trong phạm vi cơ quan, xí nghiệp. + Công nhân hoặc cán bộ do tính chất công việc phụ trách mà phải thường xuyên đi sớm và về muộn hơn những người lao động khác + Những người lao động do những điều kiện khách quan mà họ không thể xác định được8 trước thời gian làm việc cụ thể. 3- Thời giờ làm thêm, thời giờ làm việc ban đêm a. Thời giờ làm thêm Thời gian làm thêm giờ là do có yêu cầu của người sử dụng lao động mà số thời gian làm việc vượt quá số giờ tiêu chuẩn đã được ấn định. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm.9 Các điều kiện và nguyên tắc làm thêm đến 300 giờ trong một năm: - Các doanh nghiệp, đơn vị có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm khi phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất, hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Luât lao động: Bài 8 - TS. Đoàn Thị Phương Diệp BÀI8 THỜIGIỜLÀMVIỆCTHỜI GIỜNGHỈNGƠI1 I.NHỮNGNHẬNTHỨCCHUNGVỀ THỜIGIỜLÀMVIỆCVÀTHỜIGIỜ NGHỈNGƠI 1. Cơ sở hình thành chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội, có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm.2 2.Kháiniệmvềthờigiờlàmviệc,thời giờnghỉngơi Thời giờ làm việc là độ dài thời gian mà người lao động phải tiến hành lao động theo quy định của pháp luật, theo thoả ước lao động tập thể hoặc theo hợp đồng lao động. Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết. Thời giờ nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà người lao động được tự do sử dụng ngoài nghĩa vụ lao động thực hiện trong thời giờ làm việc.3 II.CHẾĐỘPHÁPLÝVỀTHỜIGIỜ LÀMVIỆCTRONGLUẬTLAOĐỘNG 1. Các loại ngày làm việc a. Ngày làm việc tiêu chuẩn Ngày làm việc tiêu chuẩn là loại ngày làm việc trong đó pháp luật quy định cụ thể khoảng thời gian làm việc của người lao động trong một ngày đêm. Có hai loại ngày làm việc tiêu chuẩn được áp dụng cho những đối tượng cụ thể.4 (1) Ngày làm việc bình thường: được quy định không quá 8 giờ một ngày, áp dụng chung cho công việc bình thường (hoặc 48 giờ/tuần) Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương bao gồm: - Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc; - Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất của công việc; - Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi; - Thời giờ nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với người lao động nữ trong thời gian hành kinh; - Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động; - Thời giờ học tập, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;5 * Người sử dụng lao động có quyền xác định thời điểm bắt đầu ngày làm việc và thời điểm kết thúc ngày làm việc, thời gian nghỉ ngơi giữa ca. Tuy nhiên, các quy định này phải được ghi vào nội quy, điều lệ doanh nghiệp và phải thông báo cho từng người lao động biết để thực hiện.6 2) Ngày làm việc rút ngắn: Pháp luật quy định một số trường hợp rút ngắn thời giờ làm việc ngắn hơn thời giờ làm việc của ngày làm việc bình thường (tức ít hơn 8 giờ/ngày) mà vẫn giữ nguyên lương.. Ngày làm việc rút ngắn được quy định cho những người làm những nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ nữ có thai từ tháng thứ 7, lao động nữ có con dưới 12 tháng tuổi, lao động chưa đủ 18 tuổi, lao động là người tàn tật, lao động là người cao tuổi (nam từ 59 tuổi trở lên, nữ từ 54 tuổi trở lên) - những đối tượng này thời gian làm việc hàng ngày được giảm ít nhất 1 giờ.7 b.Ngàylàmviệckhôngcótiêuchuẩn Ngày làm việc không có tiêu chuẩn là loại ngày làm việc được quy định cho một số đối tượng nhất định, do tính chất của công việc mà họ phải thực hiện những nhiệm vụ lao động ngoài giờ làm việc bình thường nhưng không được trả thêm lương. + Những người lao động có tính chất phục vụ, phải thường xuyên ăn, ở, làm việc trong phạm vi cơ quan, xí nghiệp. + Công nhân hoặc cán bộ do tính chất công việc phụ trách mà phải thường xuyên đi sớm và về muộn hơn những người lao động khác + Những người lao động do những điều kiện khách quan mà họ không thể xác định được8 trước thời gian làm việc cụ thể. 3- Thời giờ làm thêm, thời giờ làm việc ban đêm a. Thời giờ làm thêm Thời gian làm thêm giờ là do có yêu cầu của người sử dụng lao động mà số thời gian làm việc vượt quá số giờ tiêu chuẩn đã được ấn định. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm.9 Các điều kiện và nguyên tắc làm thêm đến 300 giờ trong một năm: - Các doanh nghiệp, đơn vị có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm khi phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất, hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luât lao động Bài giảng Luât lao động Thời giờ làm việc Thời giờ nghỉ ngơi Pháp lý về thời giờ làm việc Thời giờ nghỉ ngơi được hưởng lươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Biên bản xử lý kỷ luật lao động 2021
4 trang 298 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 198 0 0 -
2 trang 132 0 0
-
Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND
9 trang 123 0 0 -
Bài giảng Quan hệ lao động: Chương 2 - Các chủ thể quan hệ lao động
26 trang 118 0 0 -
Bài giảng Luât lao động: Bài 2 - TS. Đoàn Thị Phương Diệp
27 trang 92 1 0 -
8 trang 78 0 0
-
Thông tin trong giao kết hợp đồng lao động: Một góc nhìn từ Cộng hòa Liên bang Đức
6 trang 64 0 0 -
6 trang 61 0 0
-
Tài liệu dạy học môn Pháp luật (Trình độ Trung cấp) - Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
80 trang 60 0 0