Danh mục

Bài giảng Môi trường và bảo vệ môi trường

Số trang: 60      Loại file: pdf      Dung lượng: 611.31 KB      Lượt xem: 47      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (60 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Môi trường và bảo vệ môi trường" giúp sinh viên trình bày được thế nào là môi trường trong lành; giải thích được các dạng gây ô nhiễm từ tàu thủy đối với môi trường; biết được các tiêu chuẩn quốc tế về ô nhiễm do tàu thủy gây ra;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Môi trường và bảo vệ môi trường GIỚI THIỆU CHUNG MÔN HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG MỤC TIÊU MÔN HỌC •Kiến thức: Trình bày được thế nào là môi trường trong lành; Giải thích được các dạng gây ô nhiễm từ tàu thủy đối với môi trường; Biết được các tiêu chuẩn quốc tế về ô nhiễm do tàu thủy gây ra. •Kỹ năng: Giải thích được sự hình thành các chất độc sinh ra từ động cơ Diesel; Trình bày được các giải pháp giảm ô nhiễm từ động cơ Diesel. •Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường. NỘI DUNG MÔN HỌC CHƯƠNG 1. MÔI TRƯỜNG VÀ SINH THÁI CHƯƠNG 2. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CHƯƠNG 3. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CHƯƠNG 1. MÔI TRƯỜNG VÀ SINH THÁI I. Khái niệm chung về môi trường Môi trường sống tác động đến các chức năng tâm sinh lý của con người, tới các biến đổi sinh học của các thành phần tự nhiên và cũng có thể gây biến đổi quá trình lý hoá của các quá trình biến đổi vật chất. 1. Định nghĩa môi trường Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa...) và những cái vô hình (tập quán, nghệ thuật...), trong đó con người sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Môi trường bao gồm bốn bộ phận: Khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và sinh quyển. 2. Phân loại • Môi trường thiên nhiên • Môi trường đô thị và khu công nghiệp • Môi trường lao động • Môi trường ở (bên trong các công trình) 3. Định nghĩa ô nhiễm môi trường • Ô nhiễm môi trường là sự nhiễm bẩn của môi trường làm cho môi trường không còn trong lành, sạch sẽ. Sự nhiễm bẩn có thể xảy ra ở môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí do các tác nhân gây ô nhiễm tương ứng với từng loại môi trường trên. • Các chất gây ô nhiễm khí quyền bao gồm: các chất hạt, oxit carbon, oxit nitơ, các hydro carbon, oxit lưu huỳnh. Môi trường nước có thể bị ô nhiễm từ các nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa qua xử lý, hoặc xử lý chưa triệt để, bên trong vẫn còn lẫn các thành phần: hóa chất, dầu mỡ, chất phóng xạ, vi trùng… • Trong ngành hàng hải, ô nhiễm môi trường là do lượng khí thải của động cơ quá nhiều, hàm lượng các chất khí độc hại vượt quá giới hạn cho phép và các nguồn nước thải trên tàu chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đúng so với mức quy định. II. Chuẩn môi trường • Đối với môi trường không khí: phải đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm, lưu lượng không khí, hàm lượng O2, CO và các hàm lượng khí độc nằm trong giới hạn cho phép. • Đối với môi trường nước: các hóa chất độc, dầu mỡ, chất phóng xạ… nằm trong giới hạn cho phép. 1. Môi trường trong lành • Môi trường trong lành nghĩa là một môi trường mà các thành phần của nó đảm bảo cho các sinh vật có thể tồn tại và phát triển bình thường. Nghĩa là các thành phần hóa học đảm bảo cung cấp cho sự sống, hàm lượng các chất độc hại nằm trong giới hạn cho phép và không gây ảnh hưởng đến đời sống và sự phát triển của các sinh vật. 2. Không khí bị nhiễm bẩn từ khí thải và hóa chất trên tàu thủy • Trong quá trình động cơ làm việc, không khí bị ô nhiễm do các khí thải SO2, NO2, CO vượt mức cho phép cùng với nó là nồng độ bụi cao, vượt mức cho phép. • Hầu hết các khí độc thải ra môi trường như: CO, NOX, Pb, các loại bụi lơ lửng, bụi hạt... đều do quá trình đốt cháy nhiên liệu tạo nên. • Đồng thời, trong quá trình tàu thủy vận hành, các nguồn nước trên tàu: nước la canh bao gồm nhiều tạp chất khác nhau: dầu, hóa chất; nước thải sinh hoạt: tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh nếu thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý thì sẽ gây ô nhiễm cho môi trường nước biển. 3. Các tiêu chuẩn quốc tế về ô nhiễm khí thải, nước thải từ tàu thủy • Tuân theo công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển MARPOL 73/78 • Theo số liệu thống kê của Chính phủ Mỹ, các tàu biển là thủ phạm gây ra 2/3 lượng khí thải SO2 trong ngành GTVT năm 2002, việc thiếu các biện pháp kiểm soát sẽ khiến tỷ lệ này có thể lên tới 98% vào năm 2020. • Do đó, Chính phủ Mỹ đã đặt ra những tiêu chuẩn mới về khí thải đối với các tàu biển cỡ lớn. Theo đó, từ năm 2015, các tàu biển mới sẽ phải giảm 96% lượng SO2 so với hiện nay. Tương tự, các tàu biển được đóng sau năm 2016 sẽ phải cắt giảm 80% lượng khí thải NO. • Báo cáo đánh giá tác động của khí thải tàu biển đối với sức khỏe của Liên minh châu Âu (EU) cho thấy, lượng khói thải độc hại từ các loại tàu biển đang giết chết khoảng 39.000 người mỗi năm ở châu Âu, trong đó Anh chịu thiệt hại nặng nề nhất vì có đường biển dài và cũng là nơi giao thương tấp nập, tàu bè qua lại nhộn nhịp. 3. Các tiêu chuẩn quốc tế về ô nhiễm khí thải, nước thải từ tàu thủy • Hiện nay, EU dự định thành lập các vùng biển có lượng khí thải thấp đầu tiên, giảm thiểu mức độ ô nhiễm từ hàng nghìn chiếc tàu chở hàng lưu chuyển qua các vùng biển mỗi năm. EU sẽ chấp nhận Chính phủ các nước hỗ trợ các công ty hàng hải nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn SO2 một cách chặt chẽ. Ủng hộ các giải pháp của EU, Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) nhất trí sẽ hạn chế hàm lượng SO2 trong nguồn nhiên liệu cho tàu biển đối với các tàu thuyền đi qua khu vực có kiểm soát khí thải có hiệu lực từ năm 2015. • Trong khi đó, các công ty vận tải biển sẽ phải đối mặt với khả năng đáp ứng phát thải hàm lượng SO2 thấp và chi phí nhiên liệu sạch hơn, khiến cước vận tải hàng hóa đường biển tăng cao. EU đã chấp nhận đề nghị của IMO về giảm hàm lượng lưu huỳnh trong các nhiên liệu biển, với mức giới hạn lưu huỳnh cho tất cả các tàu thuyền sẽ cắt giảm xuống mức 0,5% trong năm 2020 (hiện tại đang là 3,5%). 3. Các tiêu chuẩn quốc tế về ô nhiễm khí thải, nước thải từ tàu thủy • Các giới hạn cho tất cả các tàu ở vùng biển Baltic và Biển Bắc (được gọi là khí thải khu vực kiểm soát), sẽ cắt giảm xuống 0,1% từ 0,5% vào bắt đầu từ năm 2015. Thay vì sử dụng nhi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: