Bài giảng môn Kế toán ngân hàng: Phần 1 - Trần Nguyễn Trùng Viên
Số trang: 51
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.53 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 1 Bài giảng môn Kế toán ngân hàng có nội dung trình bày tổng quan về kế toán ngân hàng, kế toán nghiệp vụ huy động vốn, kế toán các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, kế toán nghiệp vụ tín dụng và một số nội dung liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Kế toán ngân hàng: Phần 1 - Trần Nguyễn Trùng Viên Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp. Hồ Chí Minh Khoa Tài chính Ngân hàng BÀI GIẢNG MÔN: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG GVTH: Trần Nguyễn Trùng Viên Tháng 11/ 2012 1 Tài liệu lưu hành nội bộ CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Nội dung: 1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu của Kế toán Ngân hàng 2. Đặc điểm của Kế toán Ngân hàng 3. Tổ chức Kế toán Ngân hàng 1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu của Kế toán Ngân hàng 1.1.Khái niệm: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. (Luật Kế toán Việt Nam 2003) Vì vậy: Kế toán Ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về tình hình hoạt động của ngân hàng. 1.2. Đối tượng: Từ phương trình kế toán ( Bảng cân đối kế toán): Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (Assets = Liabilities + Owner’s equity) Trong đó: Tài sản: Nguồn lực do NH kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản mang lại là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của Ngân hàng, hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà Ngân hàng chi ra. Bao gồm các loại sau: – Tiền mặt – Tiền gửi NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác 2 – Cho vay – Tín phiếu kho bạc, chứng khoán chiết khấu – Chứng khoán đầu tư – Góp vốn đầu tư – Tài sản cố định – Tài sản khác Nợ phải trả: Nghĩa vụ hiện tại của NH phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà NH phải thanh toán từ nguồn lực của mình. Bao gồm: – Tiền gửi của kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác – Tiền vay ngân hàng Nhà nước và vay của các tổ chức tín dụng khác – Tiền gửi của khách hàng – Các công cụ tài chính phái sinh – Phải trả về phát hành giấy tờ có giá – Các khoản phải trả khác Vốn chủ sở hữu: là vốn của ngân hàng được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của ngân hàng trừ nợ phải trả. Bao gồm: – Vốn điều lệ – Thặng dư vốn cổ phần – Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ – Quỹ dự phòng tài chính – Các quỹ khác Từ Báo cáo kết quả kinh doanh: 3 Lợi nhuận: là thước đo kết quả kinh doanh của ngân hàng Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Trong đó: Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế ngân hàng thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động kinhdoanh thông thường và các hoạt động khác của ngân hàng, góp phần tăng vốn chủ sở hữu ( không bao gồm khoản góp vốn của chính chủ sở hữu) Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hay phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các khoản phân phối cho cổ đông hay chủ sỡ hữu. Các chi phí ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 2. Đặc điểm của Kế toán Ngân hàng 2.1.Giới hạn và phạm vi phản ánh của KTNH: Chủ thể kinh doanh: Hội sở - Chi nhánh Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được lập dựa trên giả định là ngân hàng vẫn hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi ngân hàng có ý định hay buộc phải ngừng kinh doanh hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh đáng kể. 4 Đơn vị tiền tệ ổn định: Tất cả các ngân hàng đều tổ chức công tác kế toán trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là tiền tệ. Kỳ kế toán: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra liên tục, tuy nhiên để cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định cần chia thời gian hoạt động đó thành những kỳ bằng nhau để kế toán có thể lập Báo cáo tài chính và gọi là kỳ kế toán. Ở Việt Nam, năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. 2.2.Các nguyên tắc kế toán áp dụng Giá gốc: TS phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của TS được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của TS đó vào thời điểm TS được ghi nhận. Giá gốc của TS không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của NH liên quan đến TS, NPT, nguồn vốn CSH, DT, CP phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền Phù hợp: • Việc ghi nhận DT và CP phải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Kế toán ngân hàng: Phần 1 - Trần Nguyễn Trùng Viên Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp. Hồ Chí Minh Khoa Tài chính Ngân hàng BÀI GIẢNG MÔN: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG GVTH: Trần Nguyễn Trùng Viên Tháng 11/ 2012 1 Tài liệu lưu hành nội bộ CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Nội dung: 1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu của Kế toán Ngân hàng 2. Đặc điểm của Kế toán Ngân hàng 3. Tổ chức Kế toán Ngân hàng 1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu của Kế toán Ngân hàng 1.1.Khái niệm: Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. (Luật Kế toán Việt Nam 2003) Vì vậy: Kế toán Ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về tình hình hoạt động của ngân hàng. 1.2. Đối tượng: Từ phương trình kế toán ( Bảng cân đối kế toán): Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (Assets = Liabilities + Owner’s equity) Trong đó: Tài sản: Nguồn lực do NH kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản mang lại là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của Ngân hàng, hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà Ngân hàng chi ra. Bao gồm các loại sau: – Tiền mặt – Tiền gửi NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác 2 – Cho vay – Tín phiếu kho bạc, chứng khoán chiết khấu – Chứng khoán đầu tư – Góp vốn đầu tư – Tài sản cố định – Tài sản khác Nợ phải trả: Nghĩa vụ hiện tại của NH phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà NH phải thanh toán từ nguồn lực của mình. Bao gồm: – Tiền gửi của kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác – Tiền vay ngân hàng Nhà nước và vay của các tổ chức tín dụng khác – Tiền gửi của khách hàng – Các công cụ tài chính phái sinh – Phải trả về phát hành giấy tờ có giá – Các khoản phải trả khác Vốn chủ sở hữu: là vốn của ngân hàng được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản của ngân hàng trừ nợ phải trả. Bao gồm: – Vốn điều lệ – Thặng dư vốn cổ phần – Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ – Quỹ dự phòng tài chính – Các quỹ khác Từ Báo cáo kết quả kinh doanh: 3 Lợi nhuận: là thước đo kết quả kinh doanh của ngân hàng Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Trong đó: Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế ngân hàng thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động kinhdoanh thông thường và các hoạt động khác của ngân hàng, góp phần tăng vốn chủ sở hữu ( không bao gồm khoản góp vốn của chính chủ sở hữu) Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hay phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các khoản phân phối cho cổ đông hay chủ sỡ hữu. Các chi phí ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 2. Đặc điểm của Kế toán Ngân hàng 2.1.Giới hạn và phạm vi phản ánh của KTNH: Chủ thể kinh doanh: Hội sở - Chi nhánh Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được lập dựa trên giả định là ngân hàng vẫn hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi ngân hàng có ý định hay buộc phải ngừng kinh doanh hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh đáng kể. 4 Đơn vị tiền tệ ổn định: Tất cả các ngân hàng đều tổ chức công tác kế toán trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là tiền tệ. Kỳ kế toán: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra liên tục, tuy nhiên để cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định cần chia thời gian hoạt động đó thành những kỳ bằng nhau để kế toán có thể lập Báo cáo tài chính và gọi là kỳ kế toán. Ở Việt Nam, năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. 2.2.Các nguyên tắc kế toán áp dụng Giá gốc: TS phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của TS được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của TS đó vào thời điểm TS được ghi nhận. Giá gốc của TS không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của NH liên quan đến TS, NPT, nguồn vốn CSH, DT, CP phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền Phù hợp: • Việc ghi nhận DT và CP phải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kế toán ngân hàng Kế toán nghiệp vụ huy động vốn Kế toán các dịch vụ thanh toán Kế toán nghiệp vụ tín dụng Kế toán nghiệp vụ ngoại tệ Kế toán kết quả kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 199 0 0 -
92 trang 193 5 0
-
136 trang 179 0 0
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương 5: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng
13 trang 156 0 0 -
Lý thuyết kế toán ngân hàng: Phần 1 - TS. Nguyễn Thị Loan, TS. Lâm Thị Hồng Hoa
167 trang 105 0 0 -
93 trang 97 0 0
-
5 trang 65 3 0
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng: Phần 2 - NGƯT. Vũ Thiện Thập (chủ biên)
268 trang 48 0 0 -
Lý thuyết kế toán ngân hàng: Phần 2 - TS. Nguyễn Thị Loan, TS. Lâm Thị Hồng Hoa
230 trang 44 0 0 -
Bài giảng Kế toán ngân hàng - Chương 6: Kế toán thu nhập, chi phí, và kết quả kinh doanh
51 trang 40 0 0