Danh mục

Bài giảng môn Kinh tế vi mô: Phần 2

Số trang: 47      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.26 MB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (47 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cấu trúc cuốn tập bài giảng Kinh tế vi mô gồm có 7 chương, và sau đây là phần 2 của bài giảng trình bày nội dung trong 4 chương tiếp theo: chương 4 lý thuyết về doanh nghiệp, chương 5 cạnh tranh và độc quyền, chương 6 thị trường yếu tố sản xuất, chương 7 những hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của chính phủ. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm rõ kiến thức cần thiết và vận dụng học thật tốt môn Kinh tế vi mô.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Kinh tế vi mô: Phần 2 Chương 4 : LÝ THUYẾT VỀ DOANH NGHIỆP Mục tiêu :Nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp khi đưa ra quyết định về quy mô sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các lựa chọn để thực hiện mục tiêu tối đa hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. 4.1 LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT 4.1.1 Hàm sản xuất a. Định nghĩa Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ưu hoá đầu ra. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ người quản lý doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến hai vấn đề: chi phí về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả do hoạt động đó mang lại. Ðiều này liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra. Các yếu tố đầu vào (Inputs) Là khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá thị trường và được biểu hiện bằng chi phí sản xuất như: tiền thuê nhà, thuê đất, mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, chi phí thuê lao động, dịch vụ… Trong sản xuất kinh doanh, các chủ doanh nghiệp phải lựa chọn đầu vào tối ưu và sử dụng có hiêụ quả các đầu vào đó để tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận. Các yếu tố đầu ra (Outputs) Là kết quả thu được của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do có đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau nên đầu ra của các doanh nghiệp cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là các sản phẩm dịch vụ nông nghiệp (lương thực, rau quả, thịt trứng sữa, cây con giống…), còn đối với doanh nghiệp vận tải (doanh nghiệp dịch vụ) thì đầu ra là số lượt hành khách và lượng hàng hoá mà doanh nghiệp vận chuyển được, đối với doanh nghiệp thương mại thì đầu ra của nó chính là tổng tiền thu bán hàng… Trong thực tế doanh nghiệp nào cũng mong muốn tìm kiếm mức đầu ra tối ưu vì tại đó sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất. Khi xem xét quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải quan tâm tới ba mối quan hệ sau: + Đầu vào sản xuất với đầu ra. + Tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tối đa hoá lợi nhuận. + Chi phí sản xuất với lượng đầu ra. Để biểu hiện ba mối quan hệ trên người ta sử dụng hàm sản xuất. Q = f(x1, x2...xn) Trong đó: + Q là số lượng đầu ra. + x1, x2...xn là các yếu tố đầu vào. Nếu chỉ sử dụng K đơn vị vốn và L đơn vị lao động (các đầu vào khác cố định) thì hàm sản xuất có dạng sau: Q = f (K, L) hay Q = A K  L  Trong đó: K là vốn (nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng). L là lao động; A là một hằng số tuỳ thuộc vào đơn vị đo lường các đầu vào và đầu ra, số mũ  và  là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của yếu tố vốn và lao động đối với sản lượng đầu ra, đồng thời chúng cũng thể hiện độ co dãn của sản lượng đầu ra (Q) theo K và L. Mặt khác thông qua trị số  +  người ta có thể xác định được hiệu quả kinh tế của quy mô (sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau). Hàm sản xuất có dạng này được gọi là hàm sản xuất Cobb - Douglas (mang tên nhà kinh tế học P.H Douglas và thống kê học C.V Cobb). Hai nhà khoa học này đã nghiên cứu nền kinh tế của nước Mỹ từ năm 1899 đến 1912 và xác định được hàm sản xuất của nền kinh tế nước Mỹ trong giai đoạn này là: Q = A K 0,75 L 0,25 61 b. Ý nghĩa - Hàm sản xuất thể hiện hiệu quả kỹ thuật tối đa. Nghĩa là sản lượng lớn nhất có sự phối hợp bằng sự phối hợp khác nhau từ những đầu vào cho trước. - Khi các yếu tố đầu vào có sự thay đổi về chất và lượng thì hàm sản xuất cũng có sự thay đổi. Ví dụ: Một xưởng may quần áo ta chỉ xét 2 đầu vào đó là lao động và máy khâu. Bảng 4.1:Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra Số máy khâu Số lao động mỗi ngày mỗi ngày 0 1 2 3 4 5 6 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 5 24 34 38 40 41 37 2 0 10 36 54 62 68 71 70 3 0 10 40 69 72 82 89 92 Mục đích của hàm sản xuất là xác định xem có thể sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm với một lượng đầu vào khác nhau.ở đây số lượng bộ quần áo phụ thuộc vào số lượng lao động và số lượng máy khâu mà doanh nghiệp sử dụng. Qua biểu trên cho ta thấy, nếu không có lao động, không có máy khâu thì tất nhiên không tạo ra được sản phẩm (không có đầu vào thì không có đầu ra) hoặc không có một trong hai đầu vào cũng không thể sản xuất ra đầu ra. Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy. Với một máy khâu và một lao động doanh nghiệp có thể sản xuất ra tối đa 15 bộ quần áo mỗi ngày. Với 2 máy khâu và 2 lao động doanh nghiệp có thể sản xuất tối đa là 36 bộ quần áo mỗi ngày… cần lưu ý rằng số lượng trên chỉ đạt được khi doanh nghiệp tổ chức sản xuất và quản lý tốt. 4.1.2 Hàm sản xuất với một đầu vào biến đổi. Trong điều kiện sản xuất ngắn hạn (trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh), doanh nghiệp chỉ có khả năng thay đổi một vài đầu vào (ví dụ thay đổi số lao động thuê mướn) còn các đầu vào khác coi như cố định (quy mô nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nguyên nhiên vật liệu…). Khi đó, hàm sản xuất có dạng Q = f ( K, L) với yếu tố vốn K cố định, còn lượng lao động L thay đổi. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có thể tăng sản lượng đầu ra bằng cách tăng số lượng đầu vào lao động. Vậy điều gì sẽ xảy ra đối với sản lượng đầu ra khi lượng đầu vào lao động ngày càng tăng? Sự thay đổi của sản lượng đầu ra sẽ liên quan đến sự thay đổi của lượng đầu vào tăng thêm khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào và lượng sản phẩm tính bình quân trên một đơn vị đầu vào. Ðó chính là năng suất cận biên và năng suất trung bình của đầu vào. a. Năng suất cận biên - Khái niệm: Năng suất cận biên hay sản phẩm cận biên (MP - Margin ...

Tài liệu được xem nhiều: