Bài giảng môn luật môi trường_Chương 2
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.92 MB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài giảng chương 2 môn Luật môi trường trình bày về Luật và chính sách môi trường trên thế giới.
2 Các biện pháp bảo vệ môi trường và vai trò của pháp luật Biện pháp chính trị Là biện pháp cơ bản, biểu hiện dưới nhiều góc độ : các hội nghị quốc tế cam kết, các đảng phái ( đảng Xanh ở Đức ), các chính trị gia, cuộc biểu tình ( dân Pháp yêu cầu xây đường đi bộ )
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn luật môi trường_Chương 2 Chương hai Chương LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI Mục tiêu • Trình bày được quá trình hình thành luật Bảo vệ môi trường quốc tế • Nêu lên được những sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành Luật • Trình bày khái niệm về Luật môi trường quốc tế và nêu lên thực trạng của Luật quốc tế QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LUẬT QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG Lịch sử hình thành Cuối thế kỷ 19 : Xuất hiện một số điều ước song phương và đa phương về vấn đề môi trường. Đấu thế kỷ 20 : Một số điều ước về bảo vệ một số loài động vật có giá trị thương mại Những năm 50, 60 : Điều ước về trách nhiệm Quốc gia đối với tai nạn hạt nhân. Cuối những năm 60 : Điều ước Quốc tế về ô nhiễm dầu và kiểm soát ô nhiễm dầu. Từ năm 1970 : hàng trăm điều ước được ký kết => Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Luật Quốc tế về môi trường QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LUẬT QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG Hiệu quả Từ xử lý ô nhiễm qua biên giới đến trên phạm vi toàn cầu. Từ bảo tồn các loài động, thực vật cụ thể đến các hệ sinh thái. Từ kiểm soát chất thải trực tiếp vào sông hồ đến xây dựng qui chế quản lý. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LUẬT QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG Các sự kiện quan trọng Hội nghị Stockholm 1972 Hội nghị Rio de Janeiro 1992 Hội nghị môi trường 2002 Hội nghị LHQ về biến đổi khí hậu 2007 Hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (COP15) 2009 Hội nghị Stockholm 1972 Nguyên nhân triệu tập hội nghị • - Tình trạng môi trường bắt đầu diễn biến theo chiều hướng xấu từ những năm 1950. • - 1960 người dân ở các quốc gia phát triển đã yêu cầu chính phủ đề ra các giải pháp để giải quyết vấn đề môi trường. • - Các tổ chức quốc tế trong quá trình hoạt động của mình đã gặp rất nhiều khó khăn do nguyên nhân môi trường bị suy giảm. Từ đó dẫn đến hành động của các chủ thể: • - Bản thân các chủ thể, sự nỗ lực của quốc gia không đủ tầm để giải quyết các vấn đề về môi trường toàn cầu. • - Các tổ chức quốc tế: thấy rằng hoạt động của họ gặp khó khăn do ván đề môi trường. Họ họp bàn đưa ra các vấn đề môi trường toàn cầu nhưng không đủ sức để giải quyết • - Phải giải quyếtvấn đề môi trường trên quy mô toàn cầu với sự tham gia của các quốc gia trên thế giới. Nội dung hội nghị • - Hội nghị Stockholm đã được tổ chức từ ngày 5- 6 đến ngày 14- 6- 1972 tại Stockholm đã thu hút được 118 quốc gia trên thế giới và chủ đề đưa ra là môi trường và con người. • - Trong hội nghị các quốc gia đã đạt được các thỏa thuận cơ bản sau: • + Hội nghị quốc định thành lập chương trình môi trường của Liên hiệp quốc viết tắt là UNEP. • + Hội nghị quyết định sẽ lập quỹ môi trường toàn cầu. • + Hội nghị thông qua tuyên qua tuyên bó Stockholm 1972 về môi trường và con người. Ý nghĩa. • - Lấy ngày môi trường thế giới là ngày 5- 6. • - Hội nghị như là một viên gạch đầu tiên đặt nền móng của việc toàn cầu trong lĩnh vực môi trường • - Phản ánh sự thức tỉnh của nhân loại về vấn đề môi trường toàn cầu • - Hình thành một số nguyên tắc pháp lý quan trọng gồm 26 nguyên tắc và 119 khuyến nghị Tuyên bố nhấn mạnh : - Sự suy giảm về môi trường do các điều kiện kém phát triển gây ra chỉ có thể khắc phục bằng phát triển và sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật. (Nt 9) - Các chính sách môi trường của các Quốc gia nên tăng cường tiềm năng phát triển trong thời gian hiện tại và tương lai của các nước đang phát triển. (Nt 12) Các nguyên tắc Stockholm Nguyên tắc 1 Con người có quyền cơ bản được tự do, bình đẳng và đầy đủ các điều kiện sống, trong một môi trường, chất lượng cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ và cải thiện môi trường cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Nguyên tắc 2 Tài nguyên thiên nhiên của trái đất, bao gồm không khí, nước, thực vật và động vật và đặc biệt là hệ sinh thái thiên nhiên điển hình, phải được bảo vệ an toàn vì quyền lợi của các thế hệ hôm nay và tương lai, thông qua công tác quy hoạch và quản lý thích hợp. Nguyên tắc 3 Phải duy trì và ở những nơi có thể, phải phục hồi hoặc cải thiện năng lực của trái đất tạo ra các nguồn tài nguyên sống còn, có thể tái tạo. Nguyên tắc 4 Con người phải có trách nhiệm đặc biệt để bảo vệ an toàn và quản lý khôn ngoan di sản của đời sống hoang dã và nơi trú ngụ của chúng, nó có tầm quan trọng trong quy hoạch phát triển kinh tế. Nguyên tắc 5 Những nguồn tài nguyên không tái tạo của trái đất phải được sử dụng làm sao để có thể bảo vệ chống bị đe doạ cạn kiệt trong tương lai và phải bảo đảm tất cả lợi ích trong sử dụng sẽ được chia sẻ cho tất cả mọi người. Nguyên tắc 6 Phải bắt dừng ngay việc thải các chất độc hay các chất khác và phát tán nhiệt với số lượng và nồng độ vượt quá năng lực của môi trường tự lọc các chất này ô hại, nhằm đảm bảo không gây ra huỷ hoại cho các hệ sinh thái.. Nguyên tắc 7 Các nước sẽ tiến hành tất cả các bước có thể để ngăn ngừa ô nhiễm các vùng biển do các chất có khả năng tạo ra các mối nguy hại cho sức khoẻ con người, làm tổn tại tài nguyên sống và đời sống biển, huỷ hại những tiện nghi sống hoặc can thiệp vào việc sử dụng hợp lý khác của biển. Nguyên tắc 8 Phát triển kinh tế và xã hội có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho con người có một môi trường sống và làm việc thích hợp và bảo đảm tạo ra những điều kiện trên trái đất cần thiết để cải thiện chất lượng của cuộc sống. Nguyên tắc 9 Những thiếu hụt về môi trường do các điều kiện không phát triển tạo ra và thiên tai đặt ra những vấn đề nghiêm trọng và chỉ có thể sửa chữa tốt nhất bằng cách thúc đẩy phát triển thông qua việc chuyển giao một lượng quan trọng như hỗ trợ kỹ thuật và tài chính, như các nguồn bổ sung vào các nỗ lực trong nước của các nước đang phát triển và cần thiết phải có viện trợ như vậy đúng lúc. Nguyên tắc 10 Đối với các nước đang phát triển, tính ổn định về giá cả và thu nhập đầy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn luật môi trường_Chương 2 Chương hai Chương LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI Mục tiêu • Trình bày được quá trình hình thành luật Bảo vệ môi trường quốc tế • Nêu lên được những sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành Luật • Trình bày khái niệm về Luật môi trường quốc tế và nêu lên thực trạng của Luật quốc tế QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LUẬT QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG Lịch sử hình thành Cuối thế kỷ 19 : Xuất hiện một số điều ước song phương và đa phương về vấn đề môi trường. Đấu thế kỷ 20 : Một số điều ước về bảo vệ một số loài động vật có giá trị thương mại Những năm 50, 60 : Điều ước về trách nhiệm Quốc gia đối với tai nạn hạt nhân. Cuối những năm 60 : Điều ước Quốc tế về ô nhiễm dầu và kiểm soát ô nhiễm dầu. Từ năm 1970 : hàng trăm điều ước được ký kết => Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Luật Quốc tế về môi trường QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LUẬT QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG Hiệu quả Từ xử lý ô nhiễm qua biên giới đến trên phạm vi toàn cầu. Từ bảo tồn các loài động, thực vật cụ thể đến các hệ sinh thái. Từ kiểm soát chất thải trực tiếp vào sông hồ đến xây dựng qui chế quản lý. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LUẬT QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG Các sự kiện quan trọng Hội nghị Stockholm 1972 Hội nghị Rio de Janeiro 1992 Hội nghị môi trường 2002 Hội nghị LHQ về biến đổi khí hậu 2007 Hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (COP15) 2009 Hội nghị Stockholm 1972 Nguyên nhân triệu tập hội nghị • - Tình trạng môi trường bắt đầu diễn biến theo chiều hướng xấu từ những năm 1950. • - 1960 người dân ở các quốc gia phát triển đã yêu cầu chính phủ đề ra các giải pháp để giải quyết vấn đề môi trường. • - Các tổ chức quốc tế trong quá trình hoạt động của mình đã gặp rất nhiều khó khăn do nguyên nhân môi trường bị suy giảm. Từ đó dẫn đến hành động của các chủ thể: • - Bản thân các chủ thể, sự nỗ lực của quốc gia không đủ tầm để giải quyết các vấn đề về môi trường toàn cầu. • - Các tổ chức quốc tế: thấy rằng hoạt động của họ gặp khó khăn do ván đề môi trường. Họ họp bàn đưa ra các vấn đề môi trường toàn cầu nhưng không đủ sức để giải quyết • - Phải giải quyếtvấn đề môi trường trên quy mô toàn cầu với sự tham gia của các quốc gia trên thế giới. Nội dung hội nghị • - Hội nghị Stockholm đã được tổ chức từ ngày 5- 6 đến ngày 14- 6- 1972 tại Stockholm đã thu hút được 118 quốc gia trên thế giới và chủ đề đưa ra là môi trường và con người. • - Trong hội nghị các quốc gia đã đạt được các thỏa thuận cơ bản sau: • + Hội nghị quốc định thành lập chương trình môi trường của Liên hiệp quốc viết tắt là UNEP. • + Hội nghị quyết định sẽ lập quỹ môi trường toàn cầu. • + Hội nghị thông qua tuyên qua tuyên bó Stockholm 1972 về môi trường và con người. Ý nghĩa. • - Lấy ngày môi trường thế giới là ngày 5- 6. • - Hội nghị như là một viên gạch đầu tiên đặt nền móng của việc toàn cầu trong lĩnh vực môi trường • - Phản ánh sự thức tỉnh của nhân loại về vấn đề môi trường toàn cầu • - Hình thành một số nguyên tắc pháp lý quan trọng gồm 26 nguyên tắc và 119 khuyến nghị Tuyên bố nhấn mạnh : - Sự suy giảm về môi trường do các điều kiện kém phát triển gây ra chỉ có thể khắc phục bằng phát triển và sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật. (Nt 9) - Các chính sách môi trường của các Quốc gia nên tăng cường tiềm năng phát triển trong thời gian hiện tại và tương lai của các nước đang phát triển. (Nt 12) Các nguyên tắc Stockholm Nguyên tắc 1 Con người có quyền cơ bản được tự do, bình đẳng và đầy đủ các điều kiện sống, trong một môi trường, chất lượng cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ và cải thiện môi trường cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Nguyên tắc 2 Tài nguyên thiên nhiên của trái đất, bao gồm không khí, nước, thực vật và động vật và đặc biệt là hệ sinh thái thiên nhiên điển hình, phải được bảo vệ an toàn vì quyền lợi của các thế hệ hôm nay và tương lai, thông qua công tác quy hoạch và quản lý thích hợp. Nguyên tắc 3 Phải duy trì và ở những nơi có thể, phải phục hồi hoặc cải thiện năng lực của trái đất tạo ra các nguồn tài nguyên sống còn, có thể tái tạo. Nguyên tắc 4 Con người phải có trách nhiệm đặc biệt để bảo vệ an toàn và quản lý khôn ngoan di sản của đời sống hoang dã và nơi trú ngụ của chúng, nó có tầm quan trọng trong quy hoạch phát triển kinh tế. Nguyên tắc 5 Những nguồn tài nguyên không tái tạo của trái đất phải được sử dụng làm sao để có thể bảo vệ chống bị đe doạ cạn kiệt trong tương lai và phải bảo đảm tất cả lợi ích trong sử dụng sẽ được chia sẻ cho tất cả mọi người. Nguyên tắc 6 Phải bắt dừng ngay việc thải các chất độc hay các chất khác và phát tán nhiệt với số lượng và nồng độ vượt quá năng lực của môi trường tự lọc các chất này ô hại, nhằm đảm bảo không gây ra huỷ hoại cho các hệ sinh thái.. Nguyên tắc 7 Các nước sẽ tiến hành tất cả các bước có thể để ngăn ngừa ô nhiễm các vùng biển do các chất có khả năng tạo ra các mối nguy hại cho sức khoẻ con người, làm tổn tại tài nguyên sống và đời sống biển, huỷ hại những tiện nghi sống hoặc can thiệp vào việc sử dụng hợp lý khác của biển. Nguyên tắc 8 Phát triển kinh tế và xã hội có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho con người có một môi trường sống và làm việc thích hợp và bảo đảm tạo ra những điều kiện trên trái đất cần thiết để cải thiện chất lượng của cuộc sống. Nguyên tắc 9 Những thiếu hụt về môi trường do các điều kiện không phát triển tạo ra và thiên tai đặt ra những vấn đề nghiêm trọng và chỉ có thể sửa chữa tốt nhất bằng cách thúc đẩy phát triển thông qua việc chuyển giao một lượng quan trọng như hỗ trợ kỹ thuật và tài chính, như các nguồn bổ sung vào các nỗ lực trong nước của các nước đang phát triển và cần thiết phải có viện trợ như vậy đúng lúc. Nguyên tắc 10 Đối với các nước đang phát triển, tính ổn định về giá cả và thu nhập đầy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bài giảng môn luật môi trường bảo vệ môi trường ô nhiễm môi trường Luật môi trường thế giớ chính sách môi trường thế giới luât5 quốc tế về môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Kạn lớp 1
60 trang 686 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 287 0 0 -
10 trang 281 0 0
-
30 trang 236 0 0
-
Biểu mẫu Cam kết an toàn lao động
2 trang 232 4 0 -
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 212 0 0 -
138 trang 188 0 0
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 176 0 0 -
130 trang 142 0 0
-
Giải pháp xây dựng TCVN và QCVN về xe điện hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế
2 trang 141 0 0