Bài giảng môn Lý thuyết kiểm toán: Chương 5
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 479.64 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 5 Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán, cùng tìm hiểu chương học này với những nội dung về: Gian lận và sai sót, trọng yếu và rủi ro kiểm toán, chứng từ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán, cơ sở dẫn liệu và hồ sơ kiểm toán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Lý thuyết kiểm toán: Chương 5 Chương 5: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán1. Gian lận và sai sót2. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán3. Chứng từ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán, cơ sở dẫn liệu và hồ sơ kiểm toán 1. Gian lận và sai sóta. Gian lận Khái niệm: Gian lận là hành vi cố ý lừa, giấu giếm,xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận là sự trình bày sai lệch có chủ ý các thông tin tài chính trên Báo cáo tài chính do Hội đồng quản trị hoặc nhân viên thực hiện hay người thứ 3 thực hiện Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận: Có sự xúi giục Cơ hội thuận lợi Thiếu tính liêm khiết Hình thức gian lận Làm giả mạo chứng từ, sổ sách kế toán Tham ô Cố tình bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Chủ động áp dụng sai chế độ kế toán tài chính 1. Gian lận và sai sótb. Sai sót Khái niệm: Sai sót là lỗi không cố ý Trong lĩnh vực tài chính kế toán, sai sót là sự trình bày sai lệch không có chủ ý các thông tin trên BCTC do nhân viên thực hiện Hình thức sai sót: Sai sót về số học Bỏ sót hoặc hiểu sai một sự việc một cách vô tình Áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính ................ Nguyên nhân sai sót Thiếu năng lực do trình độ chuyên môn hạn chế Lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng Sức ép công việc và thời gian làm việc 1. Gian lận và sai sótc. Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót Giống nhau: Đều là hành vi sai phạm Trong lĩnh vực tài chính kế toán, đều làm lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế. Bất cứ ai thực hiện hành vi gian lận và sai sót thì trách nhiệm luôn liên đới tới nhà quản lý tài chính kế toán nói riêng và nhà quản lý nói chung. Khác nhau: Tiêu chí Gian lận Sai sótÝ thức Hành vi cố ý Hành vi không cố ýMức độ tinh vi Tính toán kỹ lưỡng và che giấu Dễ phát hiện tinh vi => khó phát hiệnTính trọng yếu Luôn xem là nghiêm trọng Tùy thuộc vào quy mô vàcủa sai phạm tính chất của sai phạm 1. Gian lận và sai sótd. Trách nhiệm của kiểm toán đối với gian lận và sai sót Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 “Gian lận và sai sót”, Giám đốc của đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây dựng và duy trì thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp. KTV và công ty kiểm toán phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đều được phát hiện. II.Trọng yếu và rủi ro kiểm toán1. Trọng yếu Khái niệm: Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ và bản chất của các sai phạm dù đơn lẻ hay từng nhóm nếu xét trong một bối cảnh cụ thể mà những sai phạm đó làm người sử dụng thông tin hiểu sai vấn đề hoặc đưa ra quyết định sai lầm. Đánh giá trọng yếu Về quy mô:• Quy mô tuyệt đối: KTV sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Một con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần cân nhắc thêm bất cứ một yếu tố nào khác.• Quy mô tương đối: là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một con số gốc• Số lũy kế của các sai phạm: Nhiều sai phạm xem xét một cách cô lập thì chúng không đủ trọng yếu do quy mô nhỏ. Song nếu KTV cộng dồn tất cả những sai phạm sẽ phát hiện ra tính liên quan và tính hệ thống của sai phạm => phát hiện sai phạm trọng yếu. a. Trọng yếuĐánh giá trọng yếu Bản chất của sai phạm: các nghiệp vụ và khoản mục nếu xảy ra sai phạm dù đơn lẻ nhưng lại có ảnh hưởng trọng yếu tới các khoản mục khác có liên quan. Ví dụ: Tính giá xuất hàng tồn kho sai ảnh hưởng tới TK 632 và TK hàng tồn kho => ảnh hưởng tới các TK 421 và TK 3334 trên BCĐKT 2. Rủi ro kiểm toán Khái niệm: Rủi ro kiểm toán là do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Trong văn bản chỉ đạo Kiểm toán quốc tế, rủi ro được xét trong quan hệ với lập kế hoạch kiểm toán (IAG29), lấy mẫu kiểm toán (IAG 19), lựa chọn phép thử (IAG 29) nên rủi ro kiểm toán được hiểu là khả năng sai sót. Đánh giá rủi ro kiểm toán tiến hành ước tính từ tỉ lệ 0% đến 100%. Trên góc độ lý thuyết rủi ro kiểm toán nên nhỏ hơn 1%.Nhưng trên thực tế không có một chuẩn mực chính thức nào về mức rủi ro kiểm toán nào có thể chấp nhận được, loại trừ rủi ro kiểm toán ở mức thấp cho phép. b. Rủi ro kiểm toán Các loại rủi ro kiểm toán Rủi ro tiềm tà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Lý thuyết kiểm toán: Chương 5 Chương 5: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán1. Gian lận và sai sót2. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán3. Chứng từ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán, cơ sở dẫn liệu và hồ sơ kiểm toán 1. Gian lận và sai sóta. Gian lận Khái niệm: Gian lận là hành vi cố ý lừa, giấu giếm,xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận là sự trình bày sai lệch có chủ ý các thông tin tài chính trên Báo cáo tài chính do Hội đồng quản trị hoặc nhân viên thực hiện hay người thứ 3 thực hiện Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận: Có sự xúi giục Cơ hội thuận lợi Thiếu tính liêm khiết Hình thức gian lận Làm giả mạo chứng từ, sổ sách kế toán Tham ô Cố tình bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Chủ động áp dụng sai chế độ kế toán tài chính 1. Gian lận và sai sótb. Sai sót Khái niệm: Sai sót là lỗi không cố ý Trong lĩnh vực tài chính kế toán, sai sót là sự trình bày sai lệch không có chủ ý các thông tin trên BCTC do nhân viên thực hiện Hình thức sai sót: Sai sót về số học Bỏ sót hoặc hiểu sai một sự việc một cách vô tình Áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính ................ Nguyên nhân sai sót Thiếu năng lực do trình độ chuyên môn hạn chế Lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng Sức ép công việc và thời gian làm việc 1. Gian lận và sai sótc. Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót Giống nhau: Đều là hành vi sai phạm Trong lĩnh vực tài chính kế toán, đều làm lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế. Bất cứ ai thực hiện hành vi gian lận và sai sót thì trách nhiệm luôn liên đới tới nhà quản lý tài chính kế toán nói riêng và nhà quản lý nói chung. Khác nhau: Tiêu chí Gian lận Sai sótÝ thức Hành vi cố ý Hành vi không cố ýMức độ tinh vi Tính toán kỹ lưỡng và che giấu Dễ phát hiện tinh vi => khó phát hiệnTính trọng yếu Luôn xem là nghiêm trọng Tùy thuộc vào quy mô vàcủa sai phạm tính chất của sai phạm 1. Gian lận và sai sótd. Trách nhiệm của kiểm toán đối với gian lận và sai sót Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 “Gian lận và sai sót”, Giám đốc của đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây dựng và duy trì thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp. KTV và công ty kiểm toán phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đều được phát hiện. II.Trọng yếu và rủi ro kiểm toán1. Trọng yếu Khái niệm: Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ và bản chất của các sai phạm dù đơn lẻ hay từng nhóm nếu xét trong một bối cảnh cụ thể mà những sai phạm đó làm người sử dụng thông tin hiểu sai vấn đề hoặc đưa ra quyết định sai lầm. Đánh giá trọng yếu Về quy mô:• Quy mô tuyệt đối: KTV sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Một con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần cân nhắc thêm bất cứ một yếu tố nào khác.• Quy mô tương đối: là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một con số gốc• Số lũy kế của các sai phạm: Nhiều sai phạm xem xét một cách cô lập thì chúng không đủ trọng yếu do quy mô nhỏ. Song nếu KTV cộng dồn tất cả những sai phạm sẽ phát hiện ra tính liên quan và tính hệ thống của sai phạm => phát hiện sai phạm trọng yếu. a. Trọng yếuĐánh giá trọng yếu Bản chất của sai phạm: các nghiệp vụ và khoản mục nếu xảy ra sai phạm dù đơn lẻ nhưng lại có ảnh hưởng trọng yếu tới các khoản mục khác có liên quan. Ví dụ: Tính giá xuất hàng tồn kho sai ảnh hưởng tới TK 632 và TK hàng tồn kho => ảnh hưởng tới các TK 421 và TK 3334 trên BCĐKT 2. Rủi ro kiểm toán Khái niệm: Rủi ro kiểm toán là do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Trong văn bản chỉ đạo Kiểm toán quốc tế, rủi ro được xét trong quan hệ với lập kế hoạch kiểm toán (IAG29), lấy mẫu kiểm toán (IAG 19), lựa chọn phép thử (IAG 29) nên rủi ro kiểm toán được hiểu là khả năng sai sót. Đánh giá rủi ro kiểm toán tiến hành ước tính từ tỉ lệ 0% đến 100%. Trên góc độ lý thuyết rủi ro kiểm toán nên nhỏ hơn 1%.Nhưng trên thực tế không có một chuẩn mực chính thức nào về mức rủi ro kiểm toán nào có thể chấp nhận được, loại trừ rủi ro kiểm toán ở mức thấp cho phép. b. Rủi ro kiểm toán Các loại rủi ro kiểm toán Rủi ro tiềm tà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lý thuyết kiểm toán Bài giảng lý thuyết kiểm toán Kiểm toán viên Chứng từ kiểm toán Bằng chứng kiểm toán Rủi ro kiểm toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 254 0 0 -
Đề thi tốt nghiệp môn tiền tệ ngân hàng
11 trang 196 0 0 -
Kiểm toán đại cương - Bài tập và bài giải: Phần 2
102 trang 172 0 0 -
Lý thuyết kiểm toán căn bản: Phần 2
163 trang 167 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết kiểm toán: Chương 5 - TS. Lê Văn Luyện
20 trang 118 0 0 -
Phân tích sai phạm trong báo cáo tài chính
42 trang 92 0 0 -
24 trang 59 0 0
-
23 trang 57 0 0
-
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 550: Các bên liên quan
26 trang 57 0 0 -
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 620: Sử dụng công việc của chuyên gia
20 trang 54 0 0