Môn học Quản lý công nghệ đề cập đến các cơ sở để quản lý một cách hiệu quả sự phát triển công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nược. Bài giảng môn Quản lý công nghệ gồm 7 chương: Chương 1: Cơ sở quản lý công nghệ, chương 2: Môi trường công nghệ, chương 3: Năng lực công nghệ, chương 4: Đánh giá công nghệ, chương 5:Lựa chọn công nghệ, chương 6: Chuyển giao công nghệ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Quản lý công nghệ - TS. Đặng Vũ Tùng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ
GV: TS ĐẶNG VŨ TÙNG
Tài liệu tham khảo chính:
Giáo trình “Quản lý Công nghệ” trường ĐH KTQD,
chủ biên Nguyễn Đăng Dậu & Nguyễn Xuân Tài,
NXB Thống kê.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đối tượng của môn học
Công nghệ và quản lý công nghệ giữ một vai trò quan trọng đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế, xã hội của một Quốc gia nói riêng và thế giới nói chung.
Sự thay đổi công nghệ và phương pháp quản lý công nghệ sẽ tạo ra sự thay đổi đáng
kể trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như các hoạt động khác.
Môn học Quản lý công nghệ đề cấp đến “Các cơ sở để quản lý một cách hiệu
quả sự phát triển công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Mục tiêu của môn học là cung cấp các kiến thức tổng quát về công nghệ và quản lý
công nghệ, để người học có thể tự xây dựng cho mình một phương pháp luận, trên cơ
sở đó kết hợp với kiến thức của các môn khoa học khác nhằm đạt được hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như các hoạt động khác trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Nội dung môn học: Gồm 7 chương
Chương 1: Cơ sở quản lý công nghệ
Chương 2: Môi trường công nghệ
Chương 3: Năng lực công nghệ
Chương 4: Đánh giá công nghệ
Chương 5: Lựa chọn công nghệ
Chương 6: Chuyển giao công nghệ
Chương 7: Quản lý nhà nước về công nghệ
Trang 2/57
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ CỦA QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau:
- Hiểu được các quan điểm về công nghệ và ý nghĩa của chúng.
- Hiểu được thành phần của một công nghệ và mối quan hệ giữa các thành phần
đồng thời liên hệ được chúng với thực tế.
- Hiểu được chu trình sống của một công nghệ, sản phẩm và ý nghĩa của chúng.
- Hiểu được tại sao phải phát triển công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá
và hiện đại hoá ở các nước đang phát triển.
- Hiểu được thế nào là quản lý công nghệ và các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển công nghệ trong quản lý công nghệ
1.1. Khái quát về công nghệ
1.1.1. Công nghệ là gì?
Quan niệm cũ về công nghệ: Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công,
chế tạo làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái, của nguyên vật liệu và bán thành
phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. (Từ điển Liên xô)
Ví dụ: Công nghệ chế tạo máy điện, công nghệ sản xuất linh kiện điện tử,…vv.
Như vây theo quản điểm cũ, công nghệ chỉ liên quan tới sản xuất vật chất mà
chúng ta có thể nhìn thấy được và cảm nhận được.
Định nghĩa của ESCAP (Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình
Dương): Công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình kỹ thuật để chế biến vật liệu
và thông tin. Công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ
thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Ví dụ: Công nghệ du lịch, công nghệ giáo dục…vv.
Như vậy, công nghệ dùng chỉ mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
xã hội có sử dụng kiến thức khoa học nhờ đó mà công việc có hiệu quả hơn.
Các khía cạnh trong quan điểm về công nghệ:
- Công nghệ là “Máy biến đổi”: Đề cập tới khả năng làm ra sản phẩm đáp ứng
và thoả mãn được yêu cầu về kinh tế, đây là khác biệt giữa khoa học và công nghệ:
Công nghệ không tồn tại mãi mãi vì một công nghệ muốn xuất hiện thì phải hiệu quả
hơn công nghệ cũ, còn khoa học là những phát minh, khám phá mang tính bền vững.
Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 3/57
Khía cạnh này đã nhấn mạnh không chỉ tầm quan trọng của công nghệ trong
việc giải quyết các vấn đề thực tế, mà còn nhấn mạnh sự phù hợp của mục đích kinh tế
trong việc áp dụng công nghệ.
- Công nghệ là “Một công cụ”: Đề cập tới công nghệ là sản phẩm của con người
vì thế mà con người có thể làm chủ được nó.
- Công nghệ là “Kiến thức”: Đề cập tới công nghệ không nhất thiết phải nhìn
thấy được và nhấn mạnh rằng các công nghệ giống nhau thì chưa chắc đã cho kết quả
như nhau. Vì thế muốn sử dụng công nghệ có hiệu quả thì nhất thiết con người phải
được đào tạo về kỹ năng, kiến thức và được cập nhật thông tin thường xuyên liên tục.
- Công nghệ là “Hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó”: Đề cập tới công
nghệ dù là kiến thức những vẫn được mua, bán. Đó là công nghệ hàm chứa trong các
vật thể tạo ra nó, nó bao gồm 4 thành phần: Kỹ thuật, con người, thông tin và tổ chức.
* Nhận xét các quan điểm về công nghệ:
Định nghĩa của ESCAP được nhiều người thừa nhận nhất vì nó đề cập tới hai
bản chất của công nghệ, đó là: Đề cập đến công nghệ là đề cập tới việc áp dụng kiến
thức khoa học và đề cập đến khoa học là đề cập tới tính hiệu quả.
Ưu điểm: Định nghĩa của ESCAP tạo điều kiện cho rất nhiều hoạt động trở
thành công nghệ như: Công nghệ thông tin, công nghệ văn phòng, công nghệ ngân
hàng, công nghệ tiệc cưới,..vv.
Nhược điểm: Lạm dụng thuật ngữ công nghệ và làm tăng thêm tính bất bình
đẳng giữa lý luận và thực hành.
Trên thực tế, tuỳ theo mục đích mà chúng ta sử dụng các quan điểm về công
nghệ khác nhau. Như trong lý thuyết tổ chức, người ta coi “Công nghệ là khoa học và
nghệ thuật dùng trong sản xuất, phân phối hàng hoá và dịch vụ” hay trong Luật khoa
học và công nghệ Việt Nam, quan niệm: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, qui
trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm”.
1.1.2. Phân loại công nghệ
Chúng ta có thể phân loại công nghệ theo hình thái kinh tế xã hội và th ...