Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2021-2022 - Tuần 15: Tập đọc - Kể chuyện Hũ bạc của người cha (Trường Tiểu học Thạch Bàn B)
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 8.27 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2021-2022 - Tuần 15: Tập đọc - Kể chuyện Hũ bạc của người cha (Trường Tiểu học Thạch Bàn B) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ trong bài: người Chăm, hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm; hiểu ý nghĩa câu chuyện: Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên của cải; kể lại được toàn bộ câu chuyện - kể tự nhiên, phân biệt lời kể với giọng nhân vật ông lão;... Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2021-2022 - Tuần 15: Tập đọc - Kể chuyện Hũ bạc của người cha (Trường Tiểu học Thạch Bàn B) ThứThứ haihai ngày13 ngày 13tháng tháng 12 năm 2021 9 năm 2021 Tập đọc - Kể chuyện Tập đọc Kiểm tra bài cũ: Nhớ Việt Bắc Thứ hai ngày 13 tháng 12 năm 2021 Tập đọcThứ hai ngày 13- tháng 9 năm 2021 Kể chuyện HũTập bạc của đọcngười cha Hũ bạc của người cha1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mangtiền về đây!2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khichỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấycon vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:– Đây không phải tiền con làm ra.3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìmvào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉdám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồngvào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:– Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quýđồng tiền.5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không baogiờ hết chính là đôi bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM Hũ bạc của người cha1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mangtiền về đây!2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khichỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấycon vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:- Đây không phải tiền con làm ra.3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìmvào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉdám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồngvào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quýđồng tiền.5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không baogiờ hết chính là đôi bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM Luyện đọcsiêng năngnghiêm giọngdành dụmthản nhiêndúi Hũ bạc của người cha1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mangtiền về đây!2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khichỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấycon vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:- Đây không phải tiền con làm ra.3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìmvào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉdám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồngvào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quýđồng tiền.5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không baogiờ hết chính là đôi bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM Giải nghĩa từNgười Chăm: một dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở NamTrung Bộ.Hũ: đồ vật bằng đất nung loại nhỏ, miệng tròn, giữa phình.ra, thường dùng đựng các loại hạt hoặc đựng rượu, đựngmật.Dúi: đưa cho nhưng không muốn để người khác biết.Thản nhiên: làm như không có việc gì xảy ra.Dành dụm: góp từng tí một để dành.Người Chăm: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2021-2022 - Tuần 15: Tập đọc - Kể chuyện Hũ bạc của người cha (Trường Tiểu học Thạch Bàn B) ThứThứ haihai ngày13 ngày 13tháng tháng 12 năm 2021 9 năm 2021 Tập đọc - Kể chuyện Tập đọc Kiểm tra bài cũ: Nhớ Việt Bắc Thứ hai ngày 13 tháng 12 năm 2021 Tập đọcThứ hai ngày 13- tháng 9 năm 2021 Kể chuyện HũTập bạc của đọcngười cha Hũ bạc của người cha1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mangtiền về đây!2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khichỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấycon vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:– Đây không phải tiền con làm ra.3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìmvào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉdám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồngvào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:– Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quýđồng tiền.5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không baogiờ hết chính là đôi bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM Hũ bạc của người cha1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mangtiền về đây!2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khichỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấycon vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:- Đây không phải tiền con làm ra.3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìmvào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉdám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồngvào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quýđồng tiền.5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không baogiờ hết chính là đôi bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM Luyện đọcsiêng năngnghiêm giọngdành dụmthản nhiêndúi Hũ bạc của người cha1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được mộthũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mangtiền về đây!2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khichỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấycon vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:- Đây không phải tiền con làm ra.3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìmvào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉdám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồngvào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quýđồng tiền.5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không baogiờ hết chính là đôi bàn tay con. TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM Giải nghĩa từNgười Chăm: một dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở NamTrung Bộ.Hũ: đồ vật bằng đất nung loại nhỏ, miệng tròn, giữa phình.ra, thường dùng đựng các loại hạt hoặc đựng rượu, đựngmật.Dúi: đưa cho nhưng không muốn để người khác biết.Thản nhiên: làm như không có việc gì xảy ra.Dành dụm: góp từng tí một để dành.Người Chăm: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng điện tử lớp 3 Bài giảng điện tử Tiếng Việt 3 Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 3 Bài giảng Tiếng Việt 3 năm 2021-2022 Bài giảng trường Tiểu học Thạch Bàn B Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 15 Tập đọc - Kể chuyện Hũ bạc của người chaGợi ý tài liệu liên quan:
-
17 trang 76 0 0
-
Bài giảng Tin học lớp 3 bài 2: Thông tin xung quanh ta
7 trang 43 0 0 -
11 trang 41 0 0
-
Slide bài Vẽ theo mẫu: Cái ấm pha trà - Mỹ thuật 3 - GV.Hoàng Bảo Lan
24 trang 41 0 0 -
Bài giảng Tiếng Anh lớp 3: Unit 5 - Let's learn some more
13 trang 40 0 0 -
18 trang 38 0 0
-
Bài giảng Tin học lớp 3 bài 3: Bàn phím máy tính
11 trang 37 0 0 -
12 trang 37 0 0
-
Bài giảng Tin học lớp 3 chương 3 bài 1: Người bạn mới của em
10 trang 32 0 0 -
Bài giảng Tiếng Anh lớp 3: Unit 10 - Conservation
44 trang 32 0 0