Danh mục

Bài Giảng Môn Trắc Đạc - Chương 5

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 405.92 KB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ĐO ĐỘ CAOI. KHÁI NIỆM ĐO CAO: I.1. Khái niệm và hệ thống độ cao: Một điểm trên mặt đất được xác định bằng toạ độ địa lý và độ cao. Như đã nói ở chương I mặt thủy chuẩn là mặt nước biển trung bình kéo dài qua các lục địa và hải đảo tạo thành một mặt cong kín. Độ cao của một điểm là chiều dài thẳng đứng (theo phương của dây dọi) kể từ điểm đó tới mặt thủy chuẩn, đây là độ cao tuyệt đối. Mặt khác, ở mỗi điểm trên mặt đất cũng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài Giảng Môn Trắc Đạc - Chương 5Bài Giảng Môn Trắc Đạc Bùi Quang Tuyến:CHƯƠNG V: ĐO ĐỘ CAOI. KHÁI NIỆM ĐO CAO: I.1. Khái niệm và hệ thống độ cao: Một điểm trên mặt đất được xác định bằng toạ độ địa lý và độ cao. Như đã nói ở chương Imặt thủy chuẩn là mặt nước biển trung bình kéo dài qua các lục địa và hải đảo tạo thành một mặtcong kín. Độ cao của một điểm là chiều dài thẳng đứng (theo phương của dây dọi) kể từ điểm đótới mặt thủy chuẩn, đây là độ cao tuyệt đối. Mặt khác, ở mỗi điểm trên mặt đất cũng có một mặtthủy chuẩn đi qua nó gọi là mặt thủy chuẩn giả định, như vậy khoảng cách thẳng đứng từ mộtđiểm nào đó tới mặt thủy chuẩn giả định đi qua một điểm khác nữa thì gọi là độ cao tương đốigiữa hai điểm đó. Hiệu độ cao giữa hai điểm là khoảng cách theo chiều thẳng đứng giữa hai mặt thủy chuẩnđi qua hai điểm đó (hình V-1). A mặt bình chuẩn Hiệu độ cao giữa A và B mặt bình chuẩn giả định B A A mặt thủy chuẩn A B Hình V-1 AA , BB : độ cao tuyệt đối. AA : hiệu độ cao giữa A và B. Độ cao tuyệt đối của điểm A ký hiệu là HA. Hiệu độ cao hay độ chênh cao giữa hai điểm Avà B ký hiệu là hAB được tính như sau: Hab = HB -HA Người ta xác định độ cao tuyệt đối, hiệu độ cao giữa 2 điểm bằng nhiều phương pháp khácnhau. I.2. Các nguyên lý đo cao: Đo cao là công tác đo đạc cơ bản của trắc địa. Để có chênh cao giữa hai điểm trên mặt đất,thường áp dụng nhiều nguyên lý và dụng cụ đo khác nhau. a) Đo cao hình học: Dựa vào tia ngắm nằm ngang của máy một loại máy trắc địa gọi làmáy bình chuẩn, để đo trực tiếp độ chênh lệch giữa hai điểm. Phương pháp này độ chính xác cao,được dùng nhiều nhất trong công tác đo độ cao. b) Đo cao lượng giác: Dùng một máy trắc địa gọi là máy kinh vĩ, để đo góc nghiêng củatia ngắm; nếu biết khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm, dùng công thức lượng giác sẽ tính rađược chênh cao. Phương pháp này cho độ chính xác thấp hơn đo cao hình học, song nó rất tiện lợikhi đo cao ở những vùng có địa hình phức tạp. c) Đo cao áp kế: Dựa vào tính chất càng lên cao thì áp suất càng giảm, người ta dùngkhí áp kế để đo độ chênh áp suất không khí giữa hai điểm, từ đó có thể tính được chênh giữachúng. 50 Bài Giảng Môn Trắc Đạc Bùi Quang Tuyến: d) Đo cao thủy tĩnh: Dựa vào nguyên lý : mặt thoáng của một chất lỏng chứa trong hai bình thông nhau luôn cao bằng nhau, người ta chế tạo ra máy đo cao thủy tĩnh để đo chênh cao giữa hai điểm. Phương pháp này có độ chính xác khá cao, thường được ứng dụng trong trắc địa công trình (khoảng cách 2 điểm cần đo gần nhau). e) Đo cao vô tuyến điện: Dựa vào tính chất phản xạ của sóng điện từ, sóng ánh sáng hoặc sóng âm, người ta chế ra máy đo khoảng cách (đứng) giữa bộ phận phát sóng và bộ phận phản xạ. Máy này sẽ cho kết quả là độ chênh cao giữa hai điểm. f) Đo cao cơ học: Phối hợp giữa nguyên lý truyền độ cơ học theo phương ngang và dao động của con lắc, người ta chế tạo ra máy đo chênh cao cơ học gắn trên xe. Máy sẽ ghi lại bằng số hoặc đồ thị sự thay đổi độ chênh cao theo quãng đường xe đã di chuyển. Việc lựa chọn phương pháp đo cao tùy thuộc vào điều kiện địa hình, địa vật của khu đo, vào dụng cụ máy móc hiện có và độ chính xác cần thiết của kết quả đo. Trong chương này giới thiệu phương pháp đo cao hình học, phương pháp đo cao lượng giác và phương pháp đo cao áp kế. II. PHƯƠNG PHÁP ĐO CAO HÌNH HỌC VÀ MÁY BÌNH CHUẨN: II.1. Máy đo cao và phân loại máy đo cao: Các loại máy đo cao gồm: Máy bình chuẩn (đo cao hình học); máy kinh vĩ (đo cao lượng giác)... Theo độ chính xác, chia máy đo cao làm ba loại: a) Máy đo cao chính xác cao: loại máy này thường dùng để đo cao hạng I, II, và được sử dụng rộng rãi trong công trình xây dựng, ví dụ như nghiên cứu biến dạng công trình. Cho phép đạt sai số trung phương đo chênh cao h trên mỗi kilomet là ± (0,5 ÷ 1,0)mm. b) Máy đo cao chính xác trung bình: Loạn máy này thường dùng để đo cao hạng III, IV. Máy cho phép đạt sai số trung phương đo chênh cao h trên mỗi kilomet là ± (4,0 ÷ 8,0)mm. c) Máy đo cao chính xác thấp: Loại máy này thường dùng để đo cao kỹ thuật. Máy cho phép đạt sai số trung phương đo chênh cao h trên mỗi kilomet là ± (15 ÷ 30)mm. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: