Danh mục

Bài Giảng Môn Trắc Đạc - Chương 9

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 256.86 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNHI. KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH: Ở chương đầu một số vấn đề cơ bản về bản đồ địa hình đã được trình bày như lưới chiếu, hệ tọa độ, tỷ lệ bản đồ, phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ cách biểu diễn địa hình, địa vật lên bản đồ. Trong chương này sẽ đề cặp đến một số đặc điểm riêng của bản đồ địa hình liên quan đến việc sử dụng nó trong thực tế. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài Giảng Môn Trắc Đạc - Chương 9Bài giảng Trắc Đạc Bùi Quang Tuyến SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNHCHƯƠNG IX:I. KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH: Ở chương đầu một số vấn đề cơ bản về bản đồ địa hình đã được trình bày như lưới chiếu, hệtọa độ, tỷ lệ bản đồ, phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ cách biểu diễn địa hình, địa vật lênbản đồ. Trong chương này sẽ đề cặp đến một số đặc điểm riêng của bản đồ địa hình liên quan đếnviệc sử dụng nó trong thực tế. 1/ Khung bản đồ và lưới tọa độ: Khung bản đồ là một hệ thống gồm có: - Khung ngoài: là đường kẻ một nét đậm, phân cách nội dung bản đồ và phần ghi chú ngoàikhung. - Trong cùng của khung là khung một nét mảnh thể hiện kinh tuyến và vĩ tuyến biên của tờbản đồ. - Ở giữa 2 khung kể trên là khung hai nét mảnh. Căn cứ vào hiệu số độ kinh và hiệu số độ vĩgiới hạn bởi khung trong, trên khung giữa chia ra từng độ kinh và từng phút độ vĩ. 2/ Ghi chú ngoài khung: Phía bắc tờ bản đồ, Chính giữa ghi tên một địa danh quan trọng nhất trong vùng ví dụ: tên tỉnh,thành, phố, huyện... ngay dưới địa danh là số hiệu tờ bản đồ. Ngoài khung phía nam tờ bản đồ, Chính giữa ghi tỷ lệ bản đồ và vẽ một thước tỷ lệ thẳng, Bênphải là một thước đo độ dốc, bên trái là độ lệch kinh tuyến từ và góc lệch giữa kinh tuyến thực vàtrục x trong hệ tọa độ vuông góc.II. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH NGOÀI TRỜI: Bản đồ địa hình được sử dụng rộng rãi trong công tác điều tra cơ bản, quy hoạch, thiết kế quảnlý khai thác công trình. Khi đem bản đồ ra thực địa để nghiên cứu, cần phải định hướng tờ bản đồ và xác định vị tríđang đứng là vị trí nào trên bản đồ. II.1. Đặt bản đồ đứng hướng: Định hướng bản đồ ở thực địa là đặt tờ bản đồ sao cho hướng Bắc - Nam của kinh tuyến vẽtrên bản đồ trùng với hướng Bắc - Nam của đường kinh tuyến ngoài thực địa. Có thể dùng 2 cáchđịnh hướng: a) Định hướng bản đồ bằng địa bàn: Trải phẳng bản đồ; đặt địa bàn lên tờ bản đồ sao cho đường chuẩn Bắc - Nam hoặc đường kính00 - 1800 của địa bàn trùng với đường kinh tuyến vẽ trên bản đồ. Giữ bản đồ và địa bàn nằm ngang,xoay tờ bản đồ cho đầu Bắc kim nam châm chỉ đúng vạch 00 trên địa bàn, lúc đó tờ bản đồ được địnhhướng theo kinh tuyến từ. Ở những nơi có độ từ thiên δ lớn (đã được ghi chú ở cuối tấm bản đồ) thìcần hiệu chỉnh cả δ khi định hướng. b) Định hướng bản đồ theo địa vật: Chọn địa vật kéo dài như con đường, dòng kênh,.. , hoặc 2 vật chuẩn định hướng thấy rõ nétngoài thực địa và có vẽ trên bản đồ như nhà thờ, đỉnh núi, cây độc lập... trải phẳng và xoay tờ bản đồsao cho hướng của vật chuẩn trên bản đồ trùng với hướng của vật đó ngoài mặt đất. Khi định hướngxong, nên chọn một vật chuẩn khác để kiểm tra. II.2. Xác định vị trí một điểm trên mặt đất lên bản đồ: Muốn nghiên cứu sự thay đổi của địa hình, sự thay đổi về số lượng và vị trí của các địa vật trênthực địa so với bản đồ, hoặc nghiên cứu các vấn đề chuyên môn khác, cần xác định chính xác vị tríđang đứng trên mặt đất ứng với điểm nào trên bản đồ. Sau khi định hướng tờ bản đồ, cần nhận dạng các địa vật đặc trưng xung quanh để đối chiếuvới bản đồ: trước hết dựa vào tên làng, xóm thị trấn, tên sông núi... để xác định sơ bộ vị trí khu vực;sau đó dựa vào các địa vật đặc trưng như con đường, ngã ba, ngã tư, cầu, cống ... để định vị chínhxác hơn. 116Bài giảng Trắc Đạc Bùi Quang TuyếnTrong trường hợp cần đánh dấu điểm một cách chính xác lên bản đồ, dùng phương pháp đo góc vàkhoảng cách từ điểm cần tìm đến địa vật đặc trưng đã có ở xung quanh rồi vẽ chuyển lên bản đồ.III. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TRONG PHÒNG: III.1. Xác định chiều dài một đoạn thẳng: Có thể dùng các phương pháp sau: - Dùng thước có khắc vạch milimet đo trực tiếp chiều dài trên bản đồ, đọc số trên thước tới0,1mm. Biết tỷ lệ bản đồ 1/M , có thể tính được khoảng cách nằm ngang giữa hai điểm có ngoài mặtđất. - Dùng compa đo: Để 2 mũi nhọn compa trùng với 2 điểm rồi giữ nguyên khẩu độ compa, đặtcompa lên thước tỷ lệ và đọc số trên thước. - Nếu hai điểm đầu và cuối đoạn thẳng đã có tọa: dùng công thức để tính ra khoảng cách: d = (x cuäúi − x âáöu) 2 + ( y cuäúi − y âáöu) 2 III.2. Xác định chiều dài một đoạn cong: Trong thực tế cần xác định chiều dài một con đường, một đoạn sông, chu vi một khu đất trênbản đồ: những địa vật này thường có dạng cong bất kỳ. - Nếu đường cong có dạng đơn giản: có thể tính gần đúng bằng cách chia nó thành nhiều đoạnnhỏ và coi mỗi đoạn là thẳng. Dùng thước thẳng để đo mỗi đoạn rồi cộng lại. - Đối với đường cong phứt tạp: Dùng thước đo đường cong. III.3. Xác định tọa độ một điểm trên bản đồ: Để xác định tọa độ vuông góc x, y hoặc tọa độ địa lý ϕ, λ của một điểm, phải dựa vào lưới tọađộ đã kẻ ở ngoài khung tơ bản đồ. Ví dụ xác định tọa độ điểm A được xác định như sau: trước hếtdựa vào lưới ô vuông trên bản đồ để đọc lấy tọa độ điểm M ở góc Tây - Nam của ô vuông chứa điểmA. Từ A, hạ 2 đường vuông góc xuống 2 cạnh ô vuông. Dùng compa đo và thước tỷ lệ đo lấy các giasố tọa độ Δx, Δy; vậy tọa độ điểm A là: XA = XM + Δx YA = YM + Δy (9-1) Để xác định tọa độ địa lý điểm A, cũng tiến hành tương tự như trên: qua A kẻ các đường kinhtuyến, vĩ tuyến, các đường này gặp cạnh ô hình thang có góc Tây - Nam là N. Gia số độ vĩ Δϕ và giasố độ kinh Δλ sẽ được nội suy theo tỷ lệ. Cần lưu ý là cả cạnh ô hình thang ứng với độ chênh tọa độđịa lý là 1=60. Vậy tọa độ địa lý của A là: ϕA = ϕN + Δϕ λA = λN + Δλ (9-2) III.4 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: