Bài giảng Ngữ văn 10: Lời tiễn dặn (Trích truyện thơ 'Tiễn dặn người yêu')
Số trang: 20
Loại file: ppt
Dung lượng: 2.26 MB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 10: Lời tiễn dặn (Trích truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”) trình bày khái quát về truyện thơ dân gian; truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”; phân tích đoạn trích Lời tiễn dặn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 10: Lời tiễn dặn (Trích truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”) LỜI TIỄN DẶNTrích truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” DÂN TỘC THÁI- Số dân là 1.328.725 người, chiếm 1,74% dân số cả nước.-Cư trú tập trung tại các tỉnh Lai châu, Điện Biên, Lào Cai,Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An.PHỤ NỮ THÁI ĐEN PHỤ NỮ THÁI TRẮNGNHÀ Ở CỦA NGƯỜI THÁIKhănpiêu–mộtvẻđẹpđộcđáotrongtrangphụcphụnữTháiTăngcẩudấuhiệucủaphụnữđãcóchồngMúaxòe–nétvănhóađặcsắccủangườiThái LỜI TIỄN DẶNTrích truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”- Thể loại văn vần.- Kết hợp giữa hai yếu tố tự sự và trữ tình.- Phản ánh số phận người nghèo khổ và khát vọng tình yêu tự do, về hạnh phúc và công lí xã hội.2. Truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” (nguyên văn tiếng Thái: “Xống chụ xon xao”).- Là một trong những truyện thơ hay nhất củadân tộc Thái và của kho tàng truyện thơ dângian các dân tộc thiểu số ở VN.- Nội dung: phản ánh tình yêu tha thiết, thủychung và khát vọng tự do yêu đương của cácchàng trai, cô gái Thái.- Từ đầu-> “khi goá bụa về già: Lời dặn dòcủa chàng trai khi anh chạy theo tiễn cô về tậnnhà chồng.- Phần còn lại: Tâm trạng của chàng trai khichứng kiến người yêu bị nhà chồng hành hạ. 1. Tâm trạng của chàng trai và cô gái ở phầnđầu đoạn trích. a. Tâm trạng của cô gái: - Hoàn cảnh của cô gái: phải về nhà chồng nhưng chưa gặp được người yêu để giã biệt. - Hình ảnh cô gái: “vừa đi vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông”, “chân bước xa lòng càng đau, nhớ” => tâm trạng đau khổ, mong ngóng không yên.- Những cụm từ “tới rừng ớt”, “tới rừng cà”, “tới rừng lángón” kết hợp với những động từ ‘chờ”, “đợi”, “ngóng”,“trông”=> gợi hình ảnh con đường đi xa ngái và trạng thái dùngdằng, chờ đợi của cô.+ Hình ảnh thiên nhiên “ớt”, “cà”, “lá ngón” rât cụ thể, gầngũi với người Thái, được diễn tả theo lối tăng tiến.=> biểu tượng cho nỗi đắng cay chất chứa trong lòng côgái. b. Tâm trạng, tình cảm của chàng trai khi tiễnngười yêu về nhà chồng. - Chứng kiến cảnh người yêu về nhà chồng trong nỗi đau khổ, chàng trai không muốn xa rời: “được nhủ đôi câu anh mới đành lòng quay lại / mới chịu quay đi...” => chàng trai vừa ý thức được hoàn cảnh không thể thay đổi được của hai người, vừa luyến tiếc tình yêu nên không đành dứt. - Chàng bày tỏ tình yêu tha thiết qua lời nói và cử chỉ chăm sóc ân cần, thiết tha: “con nhỏ hãy đưa anh ẵm, bé xinh hãy đưa anh bồng... »- Chàng hẹn ước với cô gái : Nổi bật chữ “đợi”: + thời gian chờ đợi được tính bằng mùa vụ: “đợi tới tháng năm lau nở,”, “đợi mùa nước đỏ cá về”, “đợi chim tăng ló hót gọi hè”. + thời gian chờ đợi được tính bằng cả đời người: “không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già” => chàng trai đã ước hẹn chờ đợi cô gái trong mọi thời gian, mọi tình huống. “đợi” còn có nghĩa là chấp nhận thực tại không thể gần gũi, gắn bó; đợi nghĩa là chỉ còn hi vọng ở tương lai.2. Những lời tiễn dặn ở phần cuối đoạn trích- Hoàn cảnh: Chàng trai tiễn người yêu về tận nhà chồng,ở lại đó một thời gian, dặn dò hết lời hết lẽ để mong côthành người dâu thảo. Nhưng anh lại phải chứng kiếncảnh người yêu bị đánh đập, hành hạ.- Chàng trai cảm thông, săn sóc người yêu bằng nhữnghành động chia sẻ rất mực yêu thương: “dậy đi em”, “đầu bù anh chải cho”, “tóc rối đưa anh búi hộ” => ẩn chứa nỗi xót xa đau đớn còn hơn cả nỗi đau mà cô gái phải gánh chịu- Nổi bật mong muốn cùng chết của chàng trai: Chết ba năm hình còn treo đó Chết thành sông, vục nước uống mát lòng Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát Chết thành hồn, chung một mái, song song. => Hình ảnh cái chết được lặp lại sáu lần thể hiện khát vọng mãnh liệt được gắn bó với người yêu, thể hiện thái độ phản kháng trước hoàn cảnh.- Những câu thơ cuối: Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già Ta yêu nhau tàn đời gió, không rung không chuyển, Người xiểm xui, không ngoảnh không nghe. => Câu thơ gọn, sử dụng điệp từ, hình ảnh so sánh khẳng định khát vọng tự do yêu đương và quyết tâm trước sau như một, không gì thay đổi được của chàng trai. Khát vọng đó như được khắc sâu vào gỗ, tạc vào đá.1. Về nội dung: Qua tâm trạng đầy đau khổ, rối bời củachàng trai và cô gái, đoạn trích đã khắc hoạ nổi bật tìnhyêu tha thiết thuỷ chung và khát vọng tự do yêu đươngcủa các chàng trai, cô gái Thái.2. Đặc sắc về nghệ thuật: + kết hợp tự sự và trữ tình. + lối diễn đạt mộc mạc, gần gũi với cách nghĩ cách cảmcủa người Thái, vừa rất chân tình tha thiết. + mượn thiên nhiên để biểu lộ tâm trạng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 10: Lời tiễn dặn (Trích truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”) LỜI TIỄN DẶNTrích truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” DÂN TỘC THÁI- Số dân là 1.328.725 người, chiếm 1,74% dân số cả nước.-Cư trú tập trung tại các tỉnh Lai châu, Điện Biên, Lào Cai,Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An.PHỤ NỮ THÁI ĐEN PHỤ NỮ THÁI TRẮNGNHÀ Ở CỦA NGƯỜI THÁIKhănpiêu–mộtvẻđẹpđộcđáotrongtrangphụcphụnữTháiTăngcẩudấuhiệucủaphụnữđãcóchồngMúaxòe–nétvănhóađặcsắccủangườiThái LỜI TIỄN DẶNTrích truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”- Thể loại văn vần.- Kết hợp giữa hai yếu tố tự sự và trữ tình.- Phản ánh số phận người nghèo khổ và khát vọng tình yêu tự do, về hạnh phúc và công lí xã hội.2. Truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” (nguyên văn tiếng Thái: “Xống chụ xon xao”).- Là một trong những truyện thơ hay nhất củadân tộc Thái và của kho tàng truyện thơ dângian các dân tộc thiểu số ở VN.- Nội dung: phản ánh tình yêu tha thiết, thủychung và khát vọng tự do yêu đương của cácchàng trai, cô gái Thái.- Từ đầu-> “khi goá bụa về già: Lời dặn dòcủa chàng trai khi anh chạy theo tiễn cô về tậnnhà chồng.- Phần còn lại: Tâm trạng của chàng trai khichứng kiến người yêu bị nhà chồng hành hạ. 1. Tâm trạng của chàng trai và cô gái ở phầnđầu đoạn trích. a. Tâm trạng của cô gái: - Hoàn cảnh của cô gái: phải về nhà chồng nhưng chưa gặp được người yêu để giã biệt. - Hình ảnh cô gái: “vừa đi vừa ngoảnh lại, vừa đi vừa ngoái trông”, “chân bước xa lòng càng đau, nhớ” => tâm trạng đau khổ, mong ngóng không yên.- Những cụm từ “tới rừng ớt”, “tới rừng cà”, “tới rừng lángón” kết hợp với những động từ ‘chờ”, “đợi”, “ngóng”,“trông”=> gợi hình ảnh con đường đi xa ngái và trạng thái dùngdằng, chờ đợi của cô.+ Hình ảnh thiên nhiên “ớt”, “cà”, “lá ngón” rât cụ thể, gầngũi với người Thái, được diễn tả theo lối tăng tiến.=> biểu tượng cho nỗi đắng cay chất chứa trong lòng côgái. b. Tâm trạng, tình cảm của chàng trai khi tiễnngười yêu về nhà chồng. - Chứng kiến cảnh người yêu về nhà chồng trong nỗi đau khổ, chàng trai không muốn xa rời: “được nhủ đôi câu anh mới đành lòng quay lại / mới chịu quay đi...” => chàng trai vừa ý thức được hoàn cảnh không thể thay đổi được của hai người, vừa luyến tiếc tình yêu nên không đành dứt. - Chàng bày tỏ tình yêu tha thiết qua lời nói và cử chỉ chăm sóc ân cần, thiết tha: “con nhỏ hãy đưa anh ẵm, bé xinh hãy đưa anh bồng... »- Chàng hẹn ước với cô gái : Nổi bật chữ “đợi”: + thời gian chờ đợi được tính bằng mùa vụ: “đợi tới tháng năm lau nở,”, “đợi mùa nước đỏ cá về”, “đợi chim tăng ló hót gọi hè”. + thời gian chờ đợi được tính bằng cả đời người: “không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già” => chàng trai đã ước hẹn chờ đợi cô gái trong mọi thời gian, mọi tình huống. “đợi” còn có nghĩa là chấp nhận thực tại không thể gần gũi, gắn bó; đợi nghĩa là chỉ còn hi vọng ở tương lai.2. Những lời tiễn dặn ở phần cuối đoạn trích- Hoàn cảnh: Chàng trai tiễn người yêu về tận nhà chồng,ở lại đó một thời gian, dặn dò hết lời hết lẽ để mong côthành người dâu thảo. Nhưng anh lại phải chứng kiếncảnh người yêu bị đánh đập, hành hạ.- Chàng trai cảm thông, săn sóc người yêu bằng nhữnghành động chia sẻ rất mực yêu thương: “dậy đi em”, “đầu bù anh chải cho”, “tóc rối đưa anh búi hộ” => ẩn chứa nỗi xót xa đau đớn còn hơn cả nỗi đau mà cô gái phải gánh chịu- Nổi bật mong muốn cùng chết của chàng trai: Chết ba năm hình còn treo đó Chết thành sông, vục nước uống mát lòng Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát Chết thành hồn, chung một mái, song song. => Hình ảnh cái chết được lặp lại sáu lần thể hiện khát vọng mãnh liệt được gắn bó với người yêu, thể hiện thái độ phản kháng trước hoàn cảnh.- Những câu thơ cuối: Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già Ta yêu nhau tàn đời gió, không rung không chuyển, Người xiểm xui, không ngoảnh không nghe. => Câu thơ gọn, sử dụng điệp từ, hình ảnh so sánh khẳng định khát vọng tự do yêu đương và quyết tâm trước sau như một, không gì thay đổi được của chàng trai. Khát vọng đó như được khắc sâu vào gỗ, tạc vào đá.1. Về nội dung: Qua tâm trạng đầy đau khổ, rối bời củachàng trai và cô gái, đoạn trích đã khắc hoạ nổi bật tìnhyêu tha thiết thuỷ chung và khát vọng tự do yêu đươngcủa các chàng trai, cô gái Thái.2. Đặc sắc về nghệ thuật: + kết hợp tự sự và trữ tình. + lối diễn đạt mộc mạc, gần gũi với cách nghĩ cách cảmcủa người Thái, vừa rất chân tình tha thiết. + mượn thiên nhiên để biểu lộ tâm trạng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Ngữ văn 10 Bài giảng Ngữ văn lớp 10 Bài giảng Lời tiễn dặn Trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu Truyện thơ dân gianGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10: Khái quát văn học dân gian Việt Nam
4 trang 124 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10 bài: Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia - Thân Nhân Trung
6 trang 43 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn 10: Tổng quan văn học Việt Nam
57 trang 43 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - Trường THPT Bình Chánh
24 trang 41 0 0 -
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
33 trang 40 0 0 -
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10: Tổng quan văn học Việt Nam
6 trang 40 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Tìm hiểu về nhà văn Nguyễn Du
7 trang 37 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Tóm tắt văn bản tự sự - Trường THPT Bình Chánh
18 trang 36 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10 bài: Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu
6 trang 34 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Tìm hiểu về nhà văn Nguyễn Trãi
6 trang 34 0 0