Danh mục

Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Nhàn

Số trang: 29      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.13 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Nhàn thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Nhàn trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 14: Nhàn Nguyễn Bỉnh Khiêm• Bài giảng điện tử Ngữ văn 10I . Tìm hiểu chung:1.Tác giả :- Nguyễn Bỉnh Khiêm ( 1491-1585). Quê:Hải Phòng- Nhà nho khí tiết.- Học vấn uyên thâm.- Ở ẩn nhưng vẫn quan tâm đến cuộc đời.- Nhà thơ lớn của dân tộc.2.Tác phẩm chính :+ Bạch Vân am thi tập+ Bạch Vân quốc ngữ thi 3. Bài thơ :- Bài thơ được rút từ tập “Baïch Vaân quoác ngöõ thi”- Nhan đề do người đời sau đặtĐền Thờ Nguyễn Bỉnh khiêmII. Đọc hiểu bài thơ1- Ñoïc: “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”II. Đọc – Hiểu văn bản: + Nội dung của hai câu thơ là gì ? + Trong hai câu thơ, em ấn tượng với từ ngữ , hình ảnh, bieän phaùp ngheä thuaät nào nhất ? Vì sao?• Nhóm 1: “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.”Caâu 1, 2: “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.” -Lối đếm , phép điệp, liệt kê , từ láy, đại từ phiếm chỉ “ai”…Nhịp thơ linh hoạt- Ta giới thiệu về thú vui trong cuộc sống của mình, thô thaån với mai, cuoác, caàn caâu,vui vôùi chốn thôn quê dân dã, thuần hậu,mặc cho người đời có nhiều vui thú khác• Nhóm 2: “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn, người đến chốn lao xao” + Caâu 3, 4 :“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn, người đến chốn lao xao” - Phép đối, phép điệp, giọng điệu thoải mái mà dứtkhoát. - Ta cho rằng ta “dại” tìm veà nôi yeân tónh, vaéngveû… Người “khôn” tìm chốn đô hội , phồn hoa…- Em hiểu thế nào là “dại”, là “khôn” ?- Theo em Nguyễn Bỉnh Khiêm “dại” hay “khôn” ? “Ta” thể hiện thái độ sống khácngười . Đó là sự lựa chọn cuộc sốngcủa nhà thơ : tænh taùo, saùng suoát• Nhóm 3: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.” + Caâu 5,6: “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” -Từ ngữ chỉ thời gian, nhịp thơ đặc biệt ( 1/3/1/2 ),phép đối. Hình ảnh thơ chọn lọc.Bộ tranh tứ bìnhđặc sắc. -Luận ra cuộc sống của “Ta” giản dị, thanh cao màphong phú. Mùa nào thức nấy trong sự hòa hợp vớithiên nhiên. Lời thơ giàu sức gợi.• Nhóm 4: “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”• + Câu 7, 8 : “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.” - Dùng điển tích. - Khẳng định thú nhàn: Ta thảnh thơi uống rượu dưới gốc cây, coi phú quý là một miền hư ảo.  Thái độ dứt khốt , bản lĩnh, tự tin, xem thường danh lợi giữ phẩm chất của nhà nho chân chính.2. Giá trị nội dung bài thơa. Thể hiện vẻ đẹp chân dung Nguyễn BỉnhKhiêm* Cuộc sống thuần hậu , dân dã , đạm bạc.Hòa hợp với thiênnhiên* Nhân cách thanh cao.Thái độ dứt khoát , baûn lónh, töï tin,xem thường danh lợi giöõ phaåm chaát cuûa nhaø nho chaân chính.* Trí tuệ tænh taùo, saùng suoátEm hiểu thế nào về thú nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ?2. Giá trị nội dung bài thơ a. Thể hiện vẻ đẹp chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm * Cuộc sống Thuần hậu , dân dã , đạm bạc.Hòa hợp với thiên nhiên * Nhân cách thanh cao.Thái độ dứt khoát , baûn lónh, töï tin, xem thường danh lợi giöõ phaåm chaát cuûa nhaø nho chaân chính. * Trí tuệ tænh taùo, saùng suoát b. Vẻ đẹp triết lý của bài thơ :NhaønTrong xã hội ngày nay,quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm còn phù hợp hay không?

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: