Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 17: Đọc thêm Thơ hai cu của ba sô, lầu hoàng hạc, nổi oan người phòng khuê, khe chim kêu
Số trang: 12
Loại file: ppt
Dung lượng: 329.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 17: Đọc thêm Thơ hai cu của ba sô, lầu hoàng hạc, nổi oan người phòng khuê, khe chim kêu thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 17: Đọc thêm Thơ hai cu của ba sô, lầu hoàng hạc, nổi oan người phòng khuê, khe chim kêu trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 17: Đọc thêm Thơ hai cu của ba sô, lầu hoàng hạc, nổi oan người phòng khuê, khe chim kêu Đọc thêm LẦU HOÀNG HẠCNỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ KHE CHIM KÊU Bài giảng ngữ văn lớp 10I. Lầu Hoàng Hạc1. Tác giả: Thôi Hiệu (SGK)2. Bài thơ:- Lầu Hoàng Hạc:Danh lam thắng cảnhnổi tiếng Trung Quốc-Thể thơ: Thất ngôn bát cú- Bố cục: 2 phần3. Đọc hiểua. Bốn câu đầu: Tâm trạng hoài cổ- Lầu Hoàng Hạc nhắc lại 3 lần:+ Tạo ấn tượng mạnh mẽ về nơi linh thiêng+ Nổi bật giữa cái: Hiện tại – Quá khứ Vô cùng - Hữu hạn Cảnh tiên – Cõi tục+ Thể hiện tâm trạng hoài cổ nuối tiếc- Đám mây trắng ngàn năm - Từ ngày xưa - Của hiện tại- Quan niệm của Thôi Hiệu: + Cái đẹp - cảnh tiên chỉ là huyền thoại, là quá khứ, không còn nữa + Chỉ có thiên nhiên mới là tồn tại vĩnh hằng, cuộc sống mới còn mãi với thời gian- Nhà thơ không để người đọc chìm trong quá khứ mà đưa người đọc về với hiện tạib. Bốn câu sau: Hiện thực và tâm trạng của nhà thơ- Hình ảnh: Thiên nhiên là chiếc cầu nối liền hiện tại và quá khứ- Nhà thơ không vui mà lại buồn: Thiên nhiên tươi đẹp nhưng nhà thơ xa quê, tha phương→ Nỗi niềm nhớ quê da diết của nhà thơ. Cái gốc của đạo lý làm người: Con người dù đi bất cứ nơi nào vẫn luôn nhớ về quê hươngII. Bài thơ “Khuê oán”1. Tác giả: Vương Xương Linh (SGK)2. Bài thơ:- Khuờ oỏn - Nỗi oỏn của người phũng khuờ- Thể thơ: Thất ngụn tứ tuyệt- Bố cục: 2 phần:+ Hai câu đầu+ Hai câu cuối3. Đọc hiểu:a. Hai câu đầu: Hình ảnh người thiếu phụ - Mở đầu: Hình ảnh người thiếu phụ + Trẻ trung, không biết sầu + Ngày xuân - trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp- Hình ảnh người thiếu phụ không biết buồn, tràn đầy sức sống - giữa mùa xuân tươi đẹp - cả 2 tô điểm cho nhau cùng nổi bậtb.Hai câu sau: Tâm trạng người thiếu phụ- Chợt thấy màu dương liễu→ gợi nỗi buồn chia ly- Khiến người thiếu phụ thay đổi tâm trạng Từ không biết buồn : + Thấy cô đơn buồn tẻ + Tuổi xuân dần qua=> Đằng sau tâm trạng ấy là tiếng nói tố cáo chiến tranh.III. Khe chim kêu1. Tác giả: Vương Duy (sgk)2. Bài thơ:- Làm theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt- Bố cục: 2 phần3. Đọc - hiểu:a. Hai câu đầu:- Ng ười nhàn : Nhà thơ đang sống trong một tâm trạng thư giãn thanh nhàn- Hoa quế rụng: Rất khẽ -> thấy tâm hồn thi nhân cũng rất yên tĩnh- Bút pháp lấy động tả tĩnh: Không gian yên tĩnh của đêm xuânC2: Trực tiếp tả đêm xuân yên tĩnh trong núi vắng vẻb. Hai câu cuối:- Sự tĩnh của đêm xuân và sự bình yên thanh thản của tâm hồn. Đó là tiếng xao động của tâm hồn bình yên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 17: Đọc thêm Thơ hai cu của ba sô, lầu hoàng hạc, nổi oan người phòng khuê, khe chim kêu Đọc thêm LẦU HOÀNG HẠCNỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ KHE CHIM KÊU Bài giảng ngữ văn lớp 10I. Lầu Hoàng Hạc1. Tác giả: Thôi Hiệu (SGK)2. Bài thơ:- Lầu Hoàng Hạc:Danh lam thắng cảnhnổi tiếng Trung Quốc-Thể thơ: Thất ngôn bát cú- Bố cục: 2 phần3. Đọc hiểua. Bốn câu đầu: Tâm trạng hoài cổ- Lầu Hoàng Hạc nhắc lại 3 lần:+ Tạo ấn tượng mạnh mẽ về nơi linh thiêng+ Nổi bật giữa cái: Hiện tại – Quá khứ Vô cùng - Hữu hạn Cảnh tiên – Cõi tục+ Thể hiện tâm trạng hoài cổ nuối tiếc- Đám mây trắng ngàn năm - Từ ngày xưa - Của hiện tại- Quan niệm của Thôi Hiệu: + Cái đẹp - cảnh tiên chỉ là huyền thoại, là quá khứ, không còn nữa + Chỉ có thiên nhiên mới là tồn tại vĩnh hằng, cuộc sống mới còn mãi với thời gian- Nhà thơ không để người đọc chìm trong quá khứ mà đưa người đọc về với hiện tạib. Bốn câu sau: Hiện thực và tâm trạng của nhà thơ- Hình ảnh: Thiên nhiên là chiếc cầu nối liền hiện tại và quá khứ- Nhà thơ không vui mà lại buồn: Thiên nhiên tươi đẹp nhưng nhà thơ xa quê, tha phương→ Nỗi niềm nhớ quê da diết của nhà thơ. Cái gốc của đạo lý làm người: Con người dù đi bất cứ nơi nào vẫn luôn nhớ về quê hươngII. Bài thơ “Khuê oán”1. Tác giả: Vương Xương Linh (SGK)2. Bài thơ:- Khuờ oỏn - Nỗi oỏn của người phũng khuờ- Thể thơ: Thất ngụn tứ tuyệt- Bố cục: 2 phần:+ Hai câu đầu+ Hai câu cuối3. Đọc hiểu:a. Hai câu đầu: Hình ảnh người thiếu phụ - Mở đầu: Hình ảnh người thiếu phụ + Trẻ trung, không biết sầu + Ngày xuân - trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp- Hình ảnh người thiếu phụ không biết buồn, tràn đầy sức sống - giữa mùa xuân tươi đẹp - cả 2 tô điểm cho nhau cùng nổi bậtb.Hai câu sau: Tâm trạng người thiếu phụ- Chợt thấy màu dương liễu→ gợi nỗi buồn chia ly- Khiến người thiếu phụ thay đổi tâm trạng Từ không biết buồn : + Thấy cô đơn buồn tẻ + Tuổi xuân dần qua=> Đằng sau tâm trạng ấy là tiếng nói tố cáo chiến tranh.III. Khe chim kêu1. Tác giả: Vương Duy (sgk)2. Bài thơ:- Làm theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt- Bố cục: 2 phần3. Đọc - hiểu:a. Hai câu đầu:- Ng ười nhàn : Nhà thơ đang sống trong một tâm trạng thư giãn thanh nhàn- Hoa quế rụng: Rất khẽ -> thấy tâm hồn thi nhân cũng rất yên tĩnh- Bút pháp lấy động tả tĩnh: Không gian yên tĩnh của đêm xuânC2: Trực tiếp tả đêm xuân yên tĩnh trong núi vắng vẻb. Hai câu cuối:- Sự tĩnh của đêm xuân và sự bình yên thanh thản của tâm hồn. Đó là tiếng xao động của tâm hồn bình yên.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 17 Bài giảng điện tử Ngữ văn 10 Bài giảng điện tử lớp 10 Bài giảng Ngữ văn lớp 10 Thơ hai cu của ba sô Lầu hoàng hạc Nổi oan người phòng khuêGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Đại số lớp 10: Tích vô hướng của hai véc tơ - Trường THPT Bình Chánh
11 trang 288 0 0 -
Bài giảng Tiếng Anh lớp 10 Unit 4: Special Education (Language Focus) - Trường THPT Bình Chánh
17 trang 240 0 0 -
23 trang 229 0 0
-
22 trang 191 0 0
-
Bài giảng Địa lí lớp 10: Chủ đề - Bản đồ
25 trang 181 0 0 -
6 trang 146 0 0
-
Bài giảng môn Tin học lớp 10: Chủ đề 2 - Giới thiệu về máy tính
43 trang 132 0 0 -
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10: Khái quát văn học dân gian Việt Nam
4 trang 129 0 0 -
Bài giảng Vật lí 10 bài 4 sách Chân trời sáng tạo: Chuyển động thẳng
25 trang 86 0 0 -
17 trang 65 0 0