Danh mục

Bài giảng Những nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin: Chương 4, 5, 6

Số trang: 38      Loại file: rtf      Dung lượng: 2.37 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước,... là những nội dung chính của chương 4, 5, 6 thuộc bài giảng "Những nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Những nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin: Chương 4, 5, 6 TÀI LiỆU HỌC TẬP a. Giáo trình Những Nguyên lý cơ  bản của CNMLN. Bộ  GD – ĐT, Nxb  Chính trị quốc gia 2012. 2) Tập bài giảng a. Cương lĩnh 2011  b. Giáo trình Kinh tế chính trị MLN. Bộ GD – ĐT, Nxb Chính trị quốc gia. c. Lịch trình môn học (liên hệ cô Huệ 0974633014) ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ CHƯƠNG IV HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ ­ Khái niệm: Sản xuất hàng hóa (sxhh) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sx ra để trao  đổi (mua bán) trên thị trường. ­ Sxhh phát triển: sx hh giản đơn → kinh tế thị trường  1. Điều kiện ra đời và đặc trưng của sản xuất hàng hóa 1.1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa 1.1.1 Phân công lao động xã hội   * Khái niệm: Phân công lao động xã hội là sự  chuyên môn hóa sx, sự  phân chia lđ xh  thành các ngành, nghề khác nhau. → Do phân công lđ xh, mỗi người chỉ sx một hoặc vài thứ sản phẩm, nhưng nhu cầu  của họ  lại cần nhiều sản phẩm.  →  họ  phải   trao đổi hàng hóa.  →  phụ  thuộc vào  nhau. 1.1.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sx   Sự  tách biệt này là do sự  tồn tại của chế  độ  tư  hữu →  người sở  hữu TLSX là  người sở hữu sản phẩm lđ. → người sx độc lập, đối lập với nhau. → nhưng vẫn  phải phụ  thuộc vào nhau trong sx và tiêu dùng. Để  có sp tiêu dùng, họ  phải trao  đổi, mua bán hh cho nhau. Kết luận:  Sxhh chỉ ra đời khi có đủ 2 điều kiện, nếu thiếu một trong hai điều kiện thì không  có sxhh và sản phẩm lao động không mang tính hàng hóa. 1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa (Tự học, gtr tr 188 – 189) 2.1. Đặc trưng: 3 đặc trưng 2.2. Ưu thế: 4 ưu thế 2.3. Hạn chế ◙ Hạn chế (mặt tiêu cực) của SXHH:  Phân hoá giàu – nghèo, tiềm  ẩn khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh  1 thái, v.v… 2. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa 2.1 Khái niệm hàng hóa (hh)  (tr 189) Hàng hóa là sản phẩm của lđ có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông  qua trao đổi, mua bán. Phân loại hàng hóa: + Hữu hình (vật thể) + Vô hình (phi vật thể) Vì sao nghiên cứu PTSX TBCN Mác bắt đầu từ hh? ( đọc gtr 190) 2.2 Hai thuộc tính của hàng hóa 2.2.1 Giá trị sử dụng của hàng hóa   ♦ Khái niệm:  GTSD của hh là công dụng của hh, là tính có ích của hh, nó có thể thỏa mãn nhu   cầu nào đó của con người. ♦ Đặc trưng của GTSD: ­ Giá trị sử dụng xác định mặt chất của hàng hóa (phân biệt cái này với cái khác). ­ Số lượng gtsd phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học­kỹ thuật ­ Chỉ thể hiện khi tiêu dùng, là nội dung vật chất của của cải. ­ Là thuộc tính tự nhiên, là phạm trù vĩnh viễn. ­ Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi         Lưu ý: Không phải bất cứ vật nào có giá trị sử dụng cũng là hh. 2.2.2 Giá trị của hàng hóa ♦ Khái niệm: Giá trị của hh là lao động xh của người sxhh kết tinh trong hh. Phân tích khái niệm gthh: ­ Xét giá trị trao đổi:   1 m vải =  5 kg thóc → Tỉ lệ trao đổi là:   1: 5 Nhu vây, giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà những giá trị sử dụng khác nhau  trao đổi được với nhau.  * Tại sao những hh khác nhau lại có thể trao đổi được cho nhau? ­ Vì có cơ sở chung: Đều là sản phẩm của lao động và phải hao phí lao động  để sx ra * Tại sao phải trao đổi theo một tỉ lệ nhất định? Kết luân: Thực chất của trao đổi hh là trao đổi lđ ẩn dấu trong hh → hao phí lđ là cơ sở  để so sánh giữa các hh khác nhau → lđ hao phí kết tinh trong hh là giá trị của hh.  ♦ Đặc trưng của gthh ­ Là một phạm trù lịch sử, ­ Biểu hiện quan hệ xh (q.hệ kinh tế) giữa những người sxhh ­ Là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. ♦ Lưu ý: o Không phải lúc nào hao phí LĐ của con người cũng là giá trị. o Sản phẩm nào càng hao phí nhiều lđ để sx ra thì giá trị càng cao và  ngược lại. * Kết luận: Hàng hoá đều phải có đủ hai thuộc tính: GTSD và GT, nếu thiếu một trong  hai thuộc tính đó, sản phẩm không thể là hàng hoá. 2.2.3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa ♦ Thống nhất:  Giá trị sử dụng và giá trị  thống nhất với nhau trong mỗi hh. Hai thuộc tính đó làm  tiền đề tồn tại của nhau. ♦ Mâu thuẫn (đối lập) + Mục đích của người sx hh là bán và thu về g/tri. Muốn vậy, họ phải quan tâm tới g/trị  SD. Còn mục đích của người tiêu dùng là g/trị  SD, muốn có nó họ   ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: