Danh mục

Bài giảng Những rối loạn tăng huyết áp trong thời kỳ có thai tiền sản giật - sản giật

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 35.73 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Những rối loạn tăng huyết áp trong thời kỳ có thai tiền sản giật - sản giật giúp sinh viên định nghĩa được tăng huyết áp trong thời kỳ có thai; biết được cách tính tăng huyết áp do thai kỳ; nắm được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp do thai;... Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Những rối loạn tăng huyết áp trong thời kỳ có thai tiền sản giật - sản giật1. Tên bài: NHỮNG RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THỜI KỲ CÓ THAI TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT2. Bài giảng: Lý thuyết3. Thời gian giảng: 02 tiết4. Địa điểm giảng bài: giảng đường5. Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên phải:5.1. Định nghĩa được tăng huyết áp trong thời kỳ có thai5.2. Biết được cách tính tăng huyết áp do thai kỳ5.3. Nắm được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tăng huyết áp do thai5.4. Phân loại được mức độ tăng huyết áp do thai (Tiền sản giật - sản giật)5.5. Biết được những biến chứng do tăng huyết áp gây nên cho mẹ và cho con5.6. Nắm được hướng xử trí của tiền sản giật và sản giật (TSG - SG)6. Nội dung: chưa rõ nguyên nhân gây tăng huyết áp . Một số giả thuyết như: nhiễm độc, nội tiết,miễn dịch 6.1. Định nghĩa tăng huyết áp (T.H.A) trong thời kỳ có thai Là tăng huyết áp xuất hiện từ tuần thứ 20 của thai kỳ và mất đi chậm nhất là 6 tuần sau đẻ, cóthể kèm theo protein niệu hoặc phù hoặc cả hai. Bệnh được gọi là tiền sản giật (TSG) hoặc sản giật(nếu như sản phụ lên cơn co giật và kết thúc bằng hôn mê). 6.2. Cách xác định THA trong thời kỳ có thai: 6.2.1. Đối với những thai phụ không biết trước con số huyết áp (H.A) của mình: - Nếu HA đo được lúc nghỉ ngơi ít nhất 15 phút và đo 2 lần cách nhau 2 giờ mà con số HA từ140/90 trở lên, được gọi là T.H.A. 6.2.2. Đối với những thai phụ biết trước con số HA của mình: - Nếu HA tâm thu (HATT) tăng thêm 30 mmHg và HA tâm trương (HATTr) tăng thêm 15mmHg thì được coi là T.H.A. - Tăng HA trong thời kỳ có thai có đặc điểm: + Có thể tăng cả con số HATT và HATTr + Có thể chỉ tăng HATT hoặc chỉ tăng HATTr + Con số HA trở lại bình thường chậm nhất là 6 tuần sau khi sản phụ sinh con. + HA có thể tăng và thay đổi theo nhịp sinh học. 6.3. Triệu chứng lâm sàng của T.H.A. Bệnh T.H.A. trong thời kỳ có thai có 3 triệu chứng chính là: * Tăng huyết áp (cách tính như trên). * Phù: có đặc điểm: phù mềm, ấn lõm, trắng. Cần phải cân trọng lượng thai phụ khi thấy tăngtrên 500 g/1tuần hoặc 2250 g/tháng. * Protein niệu: khi Protein niệu được xem là (+) khi lượng Protein trong nước tiểu ≥ 0,3 g/ lit/24giờ hoặc Protein niệu ≥ 0,5 g/lit ở mẫu thử nước tiểu ngẫu nhiên. Lượng Protein niệu càng cao thìphù càng nhiều và bệnh càng nặng. Các dấu hiệu khác: Bệnh nhân có thể có kèm theo các dấu hiệu khác như: - Dấu hiệu thần kinh: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt - Đau vùng thượng vị: trong trường hợp nặng, đó là do bao gan bị căng - Thiếu máu - Da xanh do thiếu máu 6.4. Xét nghiệm cận lâm sàng: - Protêin niệu (đã trình bày phần trên) - Axit uric tăng cao trong thể nặng - Urê và crêatinin huyết thanh có thể bình thường hoặc tăng cao trong thể nặng - Các enzyme của gan có thể bình thường hoặc tăng cao trong thể nặng. - Số lượng tiểu cầu có thể bình thường hoặc tăng cao trong thể nặng. - Bilirubin huyết thanh bình thường, nhưng tăng cao trong thể nặng. - Doppler động mạch rốn thai nhi biến đổi, trong trường hợp nặng, tốc độ dòng tâm trươngtrong máu động mạch rốn bằng 0. - Siêu âm: Lượng nước ối thường ít, thai kém phát triển. - Theo dõi nhịp tim thai bằng Monitoring sản khoa: nhịp tim thai có thể bình thường hoặc“nhịp phẳng” trong trường hợp bệnh nặng. Để đánh giá tình trạng thai nhi trong tử cung có thể kếthợp với “Test đả kích” như vê núm vú hoặc truyền oxytocin... sẽ thấy nhịp tim thai biến đổi, biểuhiện của suy thai mạn tính và đáp ứng của thai nhi rất kém đối với các kích thích được tạo ra từ cácphương tiện thăm dò. Tất cả những dấu hiệu trên là triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật nhẹ (nếu như kèm theocác dấu hiệu của THA từ 160/110 mmHg trở lên ; Protêin niệu từ 3 g/l trở lên kết hợp với phù và cácxét nghiệm hoá sinh tăng cao biểu hiện của suy gan, suy thận, suy tim ... Đặc biệt là khi bộ 3 các triệuchứng cận lâm sàng xuất hiện đó là: Bilirubin huyết thanh tăng cao trên 1,2 mg/DL ; các enzyme củagan (SGOT, SGPT) tăng cao trên 70 UI/l và số lượng tiểu cầu dưới 100.000 / mm3 máu tạo nên bệnhcảnh lâm sàng của hội chứng HELL (Hemolisio Eluated liver Low Platelets). Một thể tiền sản giật rấtnặng mà đa số các tác giả cho rằng phải đình chỉ thai nghén để cứu mẹ. * Chẩn đoán TSG nhẹ và TSG nặng: dựa vào các triệu chứng đã trình bày trên đây. Cần chẩnđoán phân biệt với: Cao huyết áp mạn tính và thai nghén ; Viêm thận mạn tính và thai nghén ; Phù docác bệnh về tim mạch...7. Những biến chứng do tiền sản giật gây ra: 7.1. Biến chứng gây cho mẹ - Sản giật - Rau bong non - Suy gan - Suy thận - Phù phổi - Chảy máu - Viêm thận mạn tính 7.2. Bi ...

Tài liệu được xem nhiều: