Tham khảo tài liệu bài giảng phần 1: tai mũi họng, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG PHẦN 1: TAI MŨI HỌNG BÀI GIẢNG TAI MŨI HỌNG MỤC LỤCPhần 1: Đại cương Chương 1: Liên quan về bệnh lý tai mũi họng với các chuyên khoa khác Chương 2: Điều trị cơ bảnPhần 2: Tai – xương chũm Chương 1: Giải phẫu và sinh lý tai Chương 2: Phương pháp khám tai Chương 3: Bệnh học tai ngoài Chương 4: Bệnh học tai giữa Chương 5: Bệnh học xương chũm Chương 6: Bệnh học tai trong Chương 7: Biến chứng viêm tai xương chũm Chương 8: Chấn thương tai – xương đáPhần 3: Mũi xoang Chương 1: Giải phẫu – sinh lý mũi xoang Chương 2: Phương pháp khám mũi xoang Chương 3: Bệnh học mũi Chương 4: Bệnh học xoang Chương 5: Ung thư các xoang mặt Chương 6: Chấn thương mũi xoangPhần 4: Họng – thanh quản Chương 1: Giải phẫu – sinh lý họng – thanh quản Chương 2: Phương pháp khám họng – thanh quản Chương 3: Bệnh học họng Chương 4: Bệnh học thanh quản Chương 5: Ung thư họng – thanh quản 1Chương 6: Dị vật đường ăn, đường thởChương 7: Chấn thương họng – thanh quản – khí quản 2 PHẦN 1 ĐẠI CƯƠNG Chương 1 LIÊN QUAN VỀ BỆNH LÝ TAI MŨI HỌNG VỚI CÁC CHUYÊN KHOA Tai, mũi, xoang, họng, thanh quản là những hốc tự nhiên ở sâu và kín trong cơ thể,đảm bảo những giác quan tinh tế như: nghe, thăng bằng, phát âm, đặc biệt là chức năngthở. Bởi vậy mà khi các giác quan này bị bệnh nó có ảnh hưởng không nhỏ tới các cơquan, bộ phận trong toàn bộ cơ thể. Đó là một mối liên quan mật thiết bổ sung và hỗ trợcho nhau. Về phương diện chức năng có nhiều người bị nghễnh ngãng hay bị điếc trongcộng đồng, ở trường học trong 6 em có 1 em bị nghe kém. Ở các kỳ tuyển quân cứ 100người có 1 người bị loại vì điếc và hàng ngàn, hàng vạn người bị xếp vào công tác phụ. Ngày nay cùng với sự phát triển cao về đời sống, con người ngày càng chú trọngtới chất lượng cuộc sống, điều này cũng giải thích vì sao số bệnh nhân đến khám tai,mũi, họng ngày càng đông, theo thống kê điều tra cứ 2 cháu nhỏ thì có một cháu bị bệnhTai, mũi, họng. Chứng chóng mặt, mất thăng bằng gắn liền với tổn thương của tai trong,trước một trường hợp chóng mặt, thầy thuốc phải nghĩ tới tai trước khi nghĩ đến bệnhgan, dạ dày hay u não. Về phương diện đời sống, người ta có thể chết về bệnh tai cũng như chết về bệnhtim mạch, bệnh phổi, ví dụ trong viêm tai có biến chứng não. Đặc biệt trong các bệnhung thư. Ung thư vòm họng chiếm tỷ lệ hàng đầu trong ung thư đầu mặt cổ, bệnh có thểđiều trị khỏi nếu được phát hiện sớm. Một bệnh nhân khàn tiếng kéo dài cần được khámtai mũi họng vì có thể là triệu chứng khởi đầu của bệnh ung thư thanh quản, nếu pháthiện sớm có thể điều trị khỏi bệnh. Có nhiều bệnh về tai mũi họng nhưng lại có triệuchứng mượn của các chuyên khoa khác ví dụ như: bệnh nhân bị mờ mắt do viêm thầnkinh thị giác hậu nhãn cầu sẽ đến khám mắt sau khi định bệnh mới biết là viêm xoang 3sau. Bệnh nhân bị đau đầu, mất ngủ suy nhược cơ thể đi khám thần kinh, xác định bệnhdo nguyên nhân viêm xoang... Vì vậy thầy thuốc đa khoa cần có kiến thức cơ bản về bệnh tai mũi họng cũng nhưthầy thuốc Tai Mũi Họng cần hiểu biết mối liên quan chặt chẽ này để có thể chẩn đoánvà điều trị bệnh nhân được nhanh chóng và chính xác.1. Quan hệ với nội khoa.1.1. Nội tiêu hoá. Khi bệnh nhân bị viêm mũi họng, các chất xuất tiết như: đờm, rãi, nước mũi...lànhững chất nhiễm khuẩn khi nuốt vào sẽ gây rối loạn tiêu hoá. Hơn nữa hệ tiêu hoá cóhệ thống hạch lympho ở ruột có cấu tạo giống như ở họng vì vậy mỗi khi họng bị viêmthì các hạch lympho ở ruột cũng bị theo gây nên tăng nhu động ruột. Viêm tai giữa ở trẻ em có rối loạn tiêu hoá tới 70% do phản xạ thần kinh tai -ruột (phản xạ Rey). Nôn ra máu do vỡ tĩnh mạch bị giãn ở 1/3 dưới của thực quản (trong hội chứngtăng áp lực tĩnh mạch cửa). Hội chứng trào ngược thực quản: trào dịch dạ dày vào thanh, khí phế quản gây raviêm đường hô hấp vì dịch dạ dày có nồng độ pH thấp.1.2. Nội tim, thận, khớp. Khi viêm nhiễm như viêm amiđan mạn tính, bản thân amiđan trở thành một lòviêm tiềm tàng (focal infection), bệnh sẽ thường xuyên tái phát khi gặp điều kiện thuậnlợi thông qua cơ chế tự miễn dịch sẽ gây ra các bệnh như viêm cầu thận, viêm khớp vàcác bệnh về tim. Giải quyết được các lò viêm như cắt bỏ amiđan sẽ góp phần điều trịcác bệnh trên.1.3. Thần kinh. Các bệnh viêm xoang, viêm tai thường bị đau đầu thậm chí gây suy nhược thầnkinh. Đặc biệt trong ung thư vòm triệu chứng đau đầu chiếm tới 68 - 72% các trườnghợp. Ung thư giai đoạn muộn bệnh nhân thường xuyên bị liệt các dây thần kinh sọ não.1.4. Nội huyết học. 4 Bệnh nhân giai đoạn cuối trong các bệnh về máu thường bị viêm loét họng dữ dộichảy máu lớn vùng mũi họng, phải xử trí cầm máu. Bệnh nhân trong phẫu thuật tai mũihọng thường phải kiểm tra kỹ hệ thống đông máu, tuy nhiên đôi khi thông qua cơ chế dịứng miễn dịch xuất hiện chứng đông máu rải rác ở vi mạch gây chảy máu ồ ạt phải xửtrí nội khoa mới được.1.5. Nhi khoa. Tai, mũi, họng liên quan với khoa nhi là do hầu hết các bệnh lý khoa nhi đều liênquan chặt chẽ với bệnh lý tai mũi họng, ví dụ: do các cháu nhỏ, đặc biệt sơ sinh khôngbiết khạc đờm, xì mũi mỗi khi các cháu bị viêm mũi họng, viêm V.A và amiđan dễ gâyra viêm đường hô hấp (tỷ lệ viêm khá cao 50% trong các cháu đều mắc bệnh tai mũihọng). Do đặc điểm cấu tạo vòi Eustachi của trẻ em luôn luôn mở nên dễ bị viêm taigiữa khi bị viêm mũi họng. Điếc sẽ gây thiểu năng trí tuệ, và thường dẫn tới em bé bị câm do không ngheđược.1.6. Truyền nhiễm. Hầu hết các bệnh truyền nhiễm như sởi, ...