Bài giảng Phân bón và độ phì - Chương 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón
Số trang: 26
Loại file: doc
Dung lượng: 427.00 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung "Bài giảng Phân bón và độ phì - Chương 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón" tập trung vào những kiến thức về cải thiện PH đất chua và sử dụng đất chua, cải thiện và sử dụng đất mặn, đất kiềm và đất mặn kiềm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân bón và độ phì - Chương 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón CHƯƠNG 4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN BÓN BÀI 1: CẢI THIỆN pH ĐẤT CHUA VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CHUA pH đất và các tính chất đi cùng với pH đất có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hữu dụng của các chất dinh duỡng đối với cây trồng và độ phì nhiêu của đất. Vì vậy nghiên cứu về độ chua và độ kiềm của đất có một tầm quan trọng để quản lý một cách thích hợp khả năng sản xuất của đất và cây trồng một cách tối hảo. 1 Các khái niệm tổng quát về độ chua và độ kiềm 1.1 AcidBase Trong các hệ thống dung dịch, acid được định nghĩa là một chất cho H + đến một chất khác. Ngược lại một base là chất nhận H+. Một acid khi hoà tan trong nước sẽ ion hoá phân ly H+ và các anion đi kèm, ví dụ sự phân ly của acetic acid và hydrochloric acid như sau: CH2COOH CH2COO + H+ HCl Cl + H+ Khả năng phân ly H của một acid mạnh như HCl là 100 %, trong khi đó khả năng + phân ly H+ của một acid yếu như acetic acid chỉ khoảng 1 %. Các ion H+ (hay độ chua hoạt động) tăng theo lực acid. Khi một acid không phân ly có nghĩa là acid đó có một độ chua tiềm tàng cao. Tổng độ chua của một dung dịch là tổng nồng độ acid tiềm tàng và hoạt động. Ví dụ, độ chua hoạt động và độ chua tiềm tàng của một acid là 0,099 M và 0,001 M. Tổng nồng độ acid là 0,100 M, vì hoạt độ của H + (độ chua hoạt động) gần bằng với tổng độ chua, nên acid này là một acid mạnh. Ngược lại, với các acid yếu, hoạt độ của H+ thấp hơn rất nhiều so với độ chua tiềm tàng. Ví dụ, 0,100 M acid yếu với chỉ 1 % phân ly có nghĩa là hoạt độ của H+ là: 0,1 x 0,01 = 0,001M. Nước nguyên chất luôn tự phân ly nhẹ: H2O H+ + OH Ion H+ này sẽ tấn công vào phân tử nước khác để hình thành H2O + H+ H3O+ Do cả hai ion H+ và OH đều được hình thành trong dung dịch, nên nước vừa có tính chất của 1 acid yếu và đồng thời có tính chất của 1 base yếu. Nồng độ của H+ (hay H3O+) và OH của nước nguyên chất trong điều kiện không cân bằng với CO2 trong khí quyển là 107M. Sản phẩm của nồng độ H+ và OH, được trình bày trong phương trình sau, là hằng số phân ly (Kw) đối với nước là: [H+][OH] = [107][107] = 1014 = Kw p H của H2O trong trạng thái cân bằng với CO2 trong khí quyển dao động trong khoảng 5,7, như phản ứng sau đây: H2CO3 H2O + CO2 H + + HCO3 Khi cho thêm một acid vào H2O sẽ làm tăng [H+] nhưng [OH] sẽ giảm vì Kw là một hằng số (1014). Ví dụ, trong một dung dịch 0,1M HCl, có [H+] là 101M vì thế [OH] là: Kw = [H+][OH] = 1014 [101][OH] = 1014 [OH]= 1013M 1 1.2 Khái niệm pH [H+] thường được diễn tả bằng cách dùng thuật ngữ pH vì cách diễn tả này sẽ thuận lợi hơn, và pH được định nghĩa như sau: pH = log 1 / [H+] = log[H+] Từ định nghĩa này ta thấy mỗi khi tăng 1 đơn vị pH sẽ tương ứng với việc giảm10 lần [H+]. Ví dụ, một dung dịch có [H+] = 105 sẽ có pH là 5,0. Các dung dịch có pH 7 là các dung dịch có tính kiềm, các dung dịch có pH = 7 là các dung dịch trung tính. pH là thuật ngữ chỉ thể hiện nồng độ H+ trong dung dịch và không đo được độ chua không phân ly hay độ chua tiềm tàng của dung dịch. Ví dụ, pH của 0,1 M HCl phân ly hoàn toàn là 1,0, ngược lại pH của 0,1M CH2COOH, một acid yếu là 3,0. Tương tự, pH của 0,1 M NaOH, một base mạnh, là 13,0, trong khi đó pH của 0,1 M NH4OH, một base yếu là 11,0. Bảng 4.1 Quan hệ giữa pH và nồng độ [H+] và [OH] pH Nồng độ H+ OH 1 101 1013 2 10 1012 3 103 1011 4 104 1010 5 105 109 6 106 108 7 107 107 8 1018 106 9 109 105 10 1010 104 11 1011 103 12 1012 102 13 1013 101 14 1014 100 Khi các acids và bases kết hợp với nhau, cả hai ion H+ và OH đều bị trung hoà, hình thành một muối và nước: HCl + NaOH H2O + Na+ + Cl H+ Cl Na+ OH Nếu 1 lượng acid được chuẩn độ với 1 base và pH của dung dịch được xác định theo từng quá trình chuẩn độ, chúng ta sẽ thu đường cong trên một đồ thị với trục y là giá trị pH v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân bón và độ phì - Chương 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón CHƯƠNG 4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN BÓN BÀI 1: CẢI THIỆN pH ĐẤT CHUA VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CHUA pH đất và các tính chất đi cùng với pH đất có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hữu dụng của các chất dinh duỡng đối với cây trồng và độ phì nhiêu của đất. Vì vậy nghiên cứu về độ chua và độ kiềm của đất có một tầm quan trọng để quản lý một cách thích hợp khả năng sản xuất của đất và cây trồng một cách tối hảo. 1 Các khái niệm tổng quát về độ chua và độ kiềm 1.1 AcidBase Trong các hệ thống dung dịch, acid được định nghĩa là một chất cho H + đến một chất khác. Ngược lại một base là chất nhận H+. Một acid khi hoà tan trong nước sẽ ion hoá phân ly H+ và các anion đi kèm, ví dụ sự phân ly của acetic acid và hydrochloric acid như sau: CH2COOH CH2COO + H+ HCl Cl + H+ Khả năng phân ly H của một acid mạnh như HCl là 100 %, trong khi đó khả năng + phân ly H+ của một acid yếu như acetic acid chỉ khoảng 1 %. Các ion H+ (hay độ chua hoạt động) tăng theo lực acid. Khi một acid không phân ly có nghĩa là acid đó có một độ chua tiềm tàng cao. Tổng độ chua của một dung dịch là tổng nồng độ acid tiềm tàng và hoạt động. Ví dụ, độ chua hoạt động và độ chua tiềm tàng của một acid là 0,099 M và 0,001 M. Tổng nồng độ acid là 0,100 M, vì hoạt độ của H + (độ chua hoạt động) gần bằng với tổng độ chua, nên acid này là một acid mạnh. Ngược lại, với các acid yếu, hoạt độ của H+ thấp hơn rất nhiều so với độ chua tiềm tàng. Ví dụ, 0,100 M acid yếu với chỉ 1 % phân ly có nghĩa là hoạt độ của H+ là: 0,1 x 0,01 = 0,001M. Nước nguyên chất luôn tự phân ly nhẹ: H2O H+ + OH Ion H+ này sẽ tấn công vào phân tử nước khác để hình thành H2O + H+ H3O+ Do cả hai ion H+ và OH đều được hình thành trong dung dịch, nên nước vừa có tính chất của 1 acid yếu và đồng thời có tính chất của 1 base yếu. Nồng độ của H+ (hay H3O+) và OH của nước nguyên chất trong điều kiện không cân bằng với CO2 trong khí quyển là 107M. Sản phẩm của nồng độ H+ và OH, được trình bày trong phương trình sau, là hằng số phân ly (Kw) đối với nước là: [H+][OH] = [107][107] = 1014 = Kw p H của H2O trong trạng thái cân bằng với CO2 trong khí quyển dao động trong khoảng 5,7, như phản ứng sau đây: H2CO3 H2O + CO2 H + + HCO3 Khi cho thêm một acid vào H2O sẽ làm tăng [H+] nhưng [OH] sẽ giảm vì Kw là một hằng số (1014). Ví dụ, trong một dung dịch 0,1M HCl, có [H+] là 101M vì thế [OH] là: Kw = [H+][OH] = 1014 [101][OH] = 1014 [OH]= 1013M 1 1.2 Khái niệm pH [H+] thường được diễn tả bằng cách dùng thuật ngữ pH vì cách diễn tả này sẽ thuận lợi hơn, và pH được định nghĩa như sau: pH = log 1 / [H+] = log[H+] Từ định nghĩa này ta thấy mỗi khi tăng 1 đơn vị pH sẽ tương ứng với việc giảm10 lần [H+]. Ví dụ, một dung dịch có [H+] = 105 sẽ có pH là 5,0. Các dung dịch có pH 7 là các dung dịch có tính kiềm, các dung dịch có pH = 7 là các dung dịch trung tính. pH là thuật ngữ chỉ thể hiện nồng độ H+ trong dung dịch và không đo được độ chua không phân ly hay độ chua tiềm tàng của dung dịch. Ví dụ, pH của 0,1 M HCl phân ly hoàn toàn là 1,0, ngược lại pH của 0,1M CH2COOH, một acid yếu là 3,0. Tương tự, pH của 0,1 M NaOH, một base mạnh, là 13,0, trong khi đó pH của 0,1 M NH4OH, một base yếu là 11,0. Bảng 4.1 Quan hệ giữa pH và nồng độ [H+] và [OH] pH Nồng độ H+ OH 1 101 1013 2 10 1012 3 103 1011 4 104 1010 5 105 109 6 106 108 7 107 107 8 1018 106 9 109 105 10 1010 104 11 1011 103 12 1012 102 13 1013 101 14 1014 100 Khi các acids và bases kết hợp với nhau, cả hai ion H+ và OH đều bị trung hoà, hình thành một muối và nước: HCl + NaOH H2O + Na+ + Cl H+ Cl Na+ OH Nếu 1 lượng acid được chuẩn độ với 1 base và pH của dung dịch được xác định theo từng quá trình chuẩn độ, chúng ta sẽ thu đường cong trên một đồ thị với trục y là giá trị pH v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân bón và độ phì Bài giảng Phân bón và độ phì Bài giảng Phân bón và độ phì chương 4 Sử dụng phân bón Hiệu quả sử dụng phân bón Cải thiện PH đất chuaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp sản xuất, chế biến và cách sử dụng phân bón
139 trang 32 0 0 -
Các loại phân bón và cách sử dụng
122 trang 23 0 0 -
Hướng dẫn cách sử dụng phân bón
154 trang 23 0 0 -
Kỹ thuật sử dụng phân bón cho cây trồng: Phần 1
36 trang 18 0 0 -
Kỹ thuật sử dụng phân bón cho cây trồng: Phần 2
77 trang 15 0 0 -
Phân bón và các văn bản mới quản lý nhà nước: Phần 1
123 trang 15 0 0 -
Sử dụng phân bón hiệu quả cho sản xuất lúa ĐX 2008
5 trang 15 0 0 -
9 trang 14 0 0
-
123 trang 14 0 0
-
GIF1: Gene ảnh hưởng đến năng suất lúa
3 trang 14 0 0