Thông tin tài liệu:
Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Phân loại Các cách ghi nhớ, ghi nhớ hoặc nhận biết thông tin, dự đoán kết quả hoặc hậu quả, năng lực sử dụng thông tin,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân loại Các cách ghi nhớ NhớGhi nhớ hoặc nhận biết thông tin.•Nhớ là cần thiết cho tất các mức độ tư duy.• Nhớ ở đâyđược hiểu là nhớ lại những kiến thức đã họcmột cách máy mócvà nhắc lại.• Những hoạt động tương ứng với mức độ biết có thể là xácđịnh, đặt tên, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên. Một ví dụ cho mức tư duy nhớ này là khi giáo viên yêu cầuhọc viên kể tên cấutrúcđiềukhiển. HiểuLà khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc suydiễn. (Dự đoán được kết quả hoặc hậuquả). • Hiểu là mức độ khá gần với nhớ nhưng ở đâyhọc viên phải có khả năng hiểu thấu đáoý nghĩa của kiến thức. • Hiểu không đơn thuần là nhắc lại cái gì đó. Học viên phải có khả năng diễn đạt khái niệm theo ý hiểu của họ. • Những hoạt động tương ứng với mức độ hiểu có thể là diễn giải, tổng kết, kể lại, viết lại theo cách hiểu của mình. Một ví dụ của mức độ hiểu đó là khi giáo viên yêu cầu học viên g iải thíc: TạisaocâulệnhIFlạicócấutrúcrẽnhánh? Vậndụng Năng lực sử dụng thông tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác (Sử dụng những kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới).• Vận dụng là bắt đầu của mức tư duy sáng tạo. Tức là vận dụngnhững gì đã học vào đời sống hoặc một tình huống mới.• Vận dụng có thể được hiểu là khả năng sử dụng kiến thức đã họctrong những tình huống cụ thể hay tình huống mới.• Những hoạt động tương ứng với mức tư duy vận dụng có thể làchuẩn bị, sản xuất, giải quyết, vận hành hoặc theo một công thức.Một ví dụ: Giáo viên yêu cầu “Sửdụngcấutrúcdữliệumảngvàcấutrúclặp…hãyviếtchươngtrìnhnhậpvàodãysốvàsắpxếptăngdần” PhântíchLà khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộphận cấu thành của thông tin hay tình huống, giải thích mốiquan hệ giữa các thành phần đó.•Ở mức độ này đòi hỏi khả năng phân loại.• Phân tích là khả năng phân nhỏ đối tượng thành các hợp phần cấuthành để hiểu rõ hơn cấu trúc của nó.• Các hoạt động liên quan đến mức độ phân tích có thể là vẽ biểu đồ,lập dàn ý, phân biệt hoặc chia nhỏ các thành phần.Một ví dụ của mức độ phân tích là khi giáo viên hỏi học sinh “Tạisaophươngphápsắpxếpsửdụngmảngvàcâulệnhlặplạigọilàphươngphápsủibọt?”. TổnghợpLà khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổngthể/sự vật lớn.• Ở mức độ này học viên phải sử dụng những gì đã học để tạo ra hoặcsáng tạo một cái gì đó hoàn toàn mới.• Tổng hợp liên quan đến khả năng kết hợp các phần cùng nhau để tạomột dạng mới.• Các hoạt động liên quan đến mức độ tổng hợp có thể gồm: thiết kế,đặt kế hoạch, tạo hoặc sáng tác. Một ví dụ hoạt động ở mức độ tổng hợp đó là khi giáo viên yêu cầuhọc sinh “Làmthếnàonhậpvàomộtdãysốvàtínhtổng?” ĐánhgiáLà khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo cáctiêu chí thích hợp. (Hỗ trợ đánh giá bằng lý do/lập luận). • Đánh giá là khả năng phán xét giá trị của đối tượng. • Để sử dụng đúng mức độ này, học viên phải có khả năng giải thích tại sao sử dụng những lập luận giá trịđể bảo vệ quan điểm. • Những hoạt động liên quan đến mức độ đánh giá có thể là: biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận. Một ví dụ liên quan đến mức độ đánh giá là khi giáo viên hỏi học sinh ưuvànhượcđiểmcủaphươngpháptínhtổngdãy sốsửdụngmảng?