Danh mục

Bài giảng Phân tích thuế - Chương 3. Sự mất công bằng và thuế tối ưu

Số trang: 52      Loại file: pdf      Dung lượng: 495.23 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài học này sẽ minh chứng những nỗ để làm tối thiểu hóa chí phí hiệu quả đối với xã hội. Bởi vì hiệu quả xã hội là tối đa hóa ở mức cân bằng thị trường, đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn thất xã hội (deadweight loss).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân tích thuế - Chương 3. Sự mất công bằng và thuế tối ưu Chapter 3: Sự mất công bằng và thuế tối ưu PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH Dẫn nhập Thị trường không thể tự làm cho thuế giảm xuống. Chỉ có hành động mà những người tham gia thị trường thực hiện để tối thiểu hóa gánh nặng thuế, thì họ sẽ làm . Điều nay đúng cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng . Dẫn nhập Bài học này sẽ minh chứng những nỗ để làm tối thiểu hóa chí phí hiệu quả đối với xã hội . Bởi vì hiệu quả xã hội là tối đa hóa ở mức cân bằng thị trường, đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn thất xã hội (deadweight loss). ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Cách tiếp cận bằng đồ thị Bây giờ chúng ta tiến đến thảo luận ảnh hưởng của thuế đến hiệu quả. Trên cơ sở tập trung phân tích sự dịch chuyển từ giá cả đến lượng . Hãy xem xét sự ảnh hưởng đánh thuế 50¢/ gallon vào người cung cấp gasoline, được minh chứng Figure 1. 1 Hình 1 Price per gallon (P) S2 S1 The tax creates deadweight loss. The tax on gasoline shifts B P2 = $1.80 DWL the supply curve. P1 = $1.50 A $0.50 C D1 Q2 = 90 Q1 = 100 Quantity in billions of gallons (Q) ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Cách tiếp cận bằng đồ thị Trước khi đánh thuế, 100 tỷ gallons được bán. Sau đó, chỉ có 90 tỷ gallons được bán. Nhớ lại, đường cầu phản ảnh lợi ích biên xã hội của tiêu dùng gasoline, trong khi đường cung phản ảnh chí phí biên xã hội . SMB=SMC ở mức 100 tỷ gallons Sản xuất ít hơn số lượng dẫn đến tổn thất xã hội (deadweight loss), do đánh thuế 50¢ /gallon. ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Độ co dãn quyết định tính không hiệu quả của thuế Kết quả hiệu quả giống nhau bất kể khía cạnh nào mà thuế đánh vào . Sự co dãn giá của cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng quyết định tính không hiệu quả của đánh thuế. Độ co dãn càng cao hàm ý những thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng lớn . Figure 2 minh chứng tổn thất gia tăng theo độ co dãn . Figure 2 Demand is fairly inelastic, and DWL is small. (a) Inelastic Demand (b) Elastic demand P P Demand is more S2 elastic, and DWL S2 S1 is larger. S1 B P2 B DWL DWL P2 P1 A P1 A 50¢ C 50¢ C D1 Tax Tax D1 Q Q Q2 Q1 Q2 Q1 ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Độ co dãn quyết định tính không hiệu quả của thuế Với đường cầu không co dãn, có sự thay đổi lớn về giá cả thị trường => người tiêu dùng gánh chịu thuế hoàn toàn, nhưng ít thay đổi về lượng . Với đường cầu co dãn, giá cả thị trường thay đổi, => người cung gánh chịu thuế nhiều hơn= > giảm đi về mặt lượng => tạo ra sự mất trắng. . ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ Độ co dãn quyết định tính không hiệu quả của thuế Sự không hiệu quả của đánh thuế được quyết định bởi hành vi của người sản xuất và người tiêu dùng thay đổi để tránh thuế . Tổn thất được gây ra bởi các cá nhân và công ty làm cho sự lựa chọn sản xuất và tiêu dùng không hiệu quả để tránh thuế . n tio pp lica Tax avoidance in practice A Trong thực tế, có nhiều không hiệu quả là do hoạt động tránh thuế . Ví dụ, chính phủ Thái đánh thuế vào các bảng hiệu quảng cáo. Thuế tùy thuộc vào liệu bàng hiệu hoàn toàn chữ Thái ( thuế thấp); Chữ Thái và Tiếng Anh ( thuế vừa) và hoàn toàn tiếng Anh ( thuế cao) . Nhiều bảng hiệu bằng tiếng Anh, với ít số lượng viết bằng Thái .T Deadweight loss in Thailand Đánh thuế và hiệu quả kinh tế Quyết định tổn thất xã hội Công thức tính tổn thất có nhiều ý nghĩa quan trọng : 1 Q DWL = − × ηD × τ × ...

Tài liệu được xem nhiều: