Bài giảng Pháp luật về Thuế và kế toán thuế: Chương 3 Thuế và kế toán thuế xuất nhập khẩu, cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Những vấn đề cơ bản về thuế xuất nhập khẩu, Hướng dẫn kê khai thuế xuất nhập khẩu, Kế toán thuế xuất nhập khẩu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp luật về Thuế và kế toán thuế: Chương 3 - TS. Đào Nhật Minh
CHƯƠNG III
THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1. Những vấn đề cơ bản về thuế XNK
2. Hướng dẫn kê khai thuế XNK
3. Kế toán thuế XNK
109
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU
110
Khái niệm thuế, Đặc điểm của thuế, Vai trò của thuế
1. Khái niệm
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế thu
vào hàng hóa được phép giao thương qua biên giới các
quốc gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với hoạt
động thương mại quốc tế
Thuế XK, thuế NK áp dụng đối với hàng hóa XK,
NK qua cửa khẩu, biên giới, hàng hóa mua bán trao đổi
của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán trao đổi khác
được coi là hàng hóa XK, NK; hàng hóa từ thị trường
trong nước bán vào khu phi thuế quan và ngược lại
111
Khái niệm thuế, Đặc điểm của thuế, Vai trò của thuế
Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam,
được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác
định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm
Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ
quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ
mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
112
Khái niệm thuế, Đặc điểm của thuế, Vai trò của thuế
2. Đặc điểm
- Thuế XK, thuế NK là loại thuế gián thu. Do đó, tác động trực tiếp
đến giá cả hàng hóa XK và NK
- Chính sách thương mại của một quốc gia, nhóm quốc gia sẽ ảnh
hưởng nhất định đến khoản thu thuế XK, NK qua việc thực hiện các
cam kết cắt giảm thuế NK hay đối xử ưu đãi về thuế NK. Ngược lại,
thuế XK, thuế NK cũng gây ra những tác động đáng kể đến hoạt
động thương mại quốc tế và tình hình tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia
- Nhằm quản lý tập trung, thuế XK, thuế NK được tổ chức thu 1 lần
ở khâu xuất khẩu hay khâu NK, áp dụng cho hàng hóa xuất nhập
khẩu mậu dịch và phi mậu dịch. Việc áp dụng thuế cho hàng hóa phi
mậu dịch, chủ yếu nhằm mục tiêu ngăn chặn các hành vi lợi dụng
luật thuế.
113
Khái niệm thuế, Đặc điểm của thuế, Vai trò của thuế
3. Vai trò
- Thiết lập hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ hàng hóa
nội địa
- Góp phần kiểm soát và điều tiết hàng NK nhằm cân
bằng cán cân thương mại, điều tiết cung cầu hàng hóa
- Tạo khoản thu cho NSNN
114
I. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan,
hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối.
115
II. Đối tượng không chịu thuế
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất
khẩu.
116
II. Đối tượng không chịu thuế
Ví dụ:
Công ty FUSEN trong khu chế xuất Linh Trung chuyên
may áo, có hoạt động xuất nhập khẩu như sau:
- NK vải từ nước ngoài để phục vụ hoạt động may áo
- Sau khi may áo, công ty XK áo ra nước ngoài
Trường hợp này, khi NK vải thì vải thuộc đối tượng
không chịu thuế NK. Khi XK áo thì áo thuộc đối tượng
không chịu thuế XK
117
III. Người nộp thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi
hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp
thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp
thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay
cho người nộp thuế;
III. Người nộp thuế
Ví dụ 1:
Công ty cổ phần Tân Phú ủy thác Công ty cổ phần Bình Tân NK ô tô chở
hành khách. Trường hợp này, Công ty cổ phần Bình Tân là người nộp
thuế NK; ô tô chở hành khách là đối tượng chịu thuế.
Ví dụ 2: Công ty cổ phần Tân Phú NK lô hàng áo sơ mi. Áo sơ mi thuộc
nhóm sản phẩm tiêu dùng, nên Công ty cổ phần Tân Phú phải nộp đủ
thuế NK mới được thông quan hàng hóa.
Trường hợp Công ty cổ phần Tân Phú được NH bảo lãnh thuế NK trong
thời gian 30 ngày thì Công ty được thông quan lô hàng áo sơ mi trước
mà chưa phải nộp thuế NK. Khi đến hạn 30 ngày được bảo lãnh thì
Công ty phải nộp thuế NK vào ngân sách Nhà nước. Nếu đến hạn mà
Công ty Tân Phú vẫn chưa nộp thuế NK thì NH sẽ là người nộp thuế
NK.
III. Người nộp thuế
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là
quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi
của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho
doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp th ...