Bài giảng Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã (Ngành: Dịch vụ pháp lý) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
Số trang: 50
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(NB) Nội dung Bài giảng Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã gồm 3 phần: Phần 1. Lý thuyết: Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức pháp luật hiện hành về Quản lý nhà nước về môi trường ở cấp xã Phần 2: Bài tập tình huống: Cung cấp cho học sinh các dạng bài tập tình huống có thể xảy ra trên thực tế để học sinh có thể làm quen. Phần 3: Gợi ý giải các bài tập tình huống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã (Ngành: Dịch vụ pháp lý) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TẬP BÀI GIẢNG MÔN HỌC: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ NGÀNH: DỊCH VỤ PHÁP LÝ (Áp dụng cho trình độ Trung cấp) LƯU HÀNH NỘI BỘ Năm 2017 LỜI NÓI ĐẦU Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã là một trong những môn học rèn luyện kỹ năng quan trọng cho học sinh trong chương trình đào tạo trung cấp pháp lý đã được Bộ giáo dục – Đào tạo và Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai phê duyệt. Nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập môn học này của học sinh, Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai tổ chức biên soạn tập bài giảng môn 'Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã' trên cơ sở hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước và các kinh nghiệm được tổng kết trong thực tế. Nội dung gồm 3 phần: Phần 1. Lý thuyết: Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức pháp luật hiện hành về Quản lý nhà nước về môi trường ở cấp xã Phần 2: Bài tập tình huống: Cung cấp cho học sinh các dạng bài tập tình huống có thể xảy ra trên thực tế để học sinh có thể làm quen. Phần 3: Gợi ý giải các bài tập tình huống Hy vọng rằng tập bài giảng này sẽ là tài liệu học tập quan trọng cho học sinh trong quá trình học tập và làm việc trong lĩnh vực hòa giải cơ sở. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng không tránh khỏi hạn chế, khiếm khuyết nhất định, mong nhận được sự góp ý, phê bình của bạn đọc nhằm làm cho tập bài giảng được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Tác giả Giảng viên: Mai Thị Lan Hương – Khoa Pháp lý TẬP BÀI GIẢNG MÔN HỌC: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Mục tiêu môn học: Sau khi hoàn thành môn học này, học viên cần đạt được các mục tiêu sau đây: - Về kiến thức + Nắm được các vấn đề mang tính lí luận chung về môi trường, bảo vệ môi trường và thực trạng môi trường ở Việt Nam hiện nay. + Vai trò của chính quyền cấp xã trong việc quản lý môi trường. - Về kỹ năng + Có phương pháp tiếp cận khoa học, kỹ năng phân tích, đánh giá các vấn đề pháp luật - xã hội - pháp lý. + Nắm được khái niệm, nhận diện được bản chất, đặc thù của môi trường, bảo vệ môi trường và luật môi trường; + Tầm quan trọng của chính quyền cấp xã trong quản lý môi trường tại địa phương - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tham gia quản lý nhà nước về môi trường góp phần bảo vệ môi trường + Có bản lĩnh nghề nghiệp, mạnh dạn tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. + Có tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học, trách nhiệm với công việc được giao và có tinh thần làm việc hợp tác, phối hợp với người khác và trong tập thể. PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG 1. Khái niệm chung 1.1. Môi trường là gì? 'Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.' (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam) Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo... Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.. Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. - Môi trường có những chức năng cơ bản nào Môi trường có các chức năng cơ bản sau: Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã (Ngành: Dịch vụ pháp lý) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TẬP BÀI GIẢNG MÔN HỌC: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ NGÀNH: DỊCH VỤ PHÁP LÝ (Áp dụng cho trình độ Trung cấp) LƯU HÀNH NỘI BỘ Năm 2017 LỜI NÓI ĐẦU Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã là một trong những môn học rèn luyện kỹ năng quan trọng cho học sinh trong chương trình đào tạo trung cấp pháp lý đã được Bộ giáo dục – Đào tạo và Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai phê duyệt. Nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập môn học này của học sinh, Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai tổ chức biên soạn tập bài giảng môn 'Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã' trên cơ sở hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước và các kinh nghiệm được tổng kết trong thực tế. Nội dung gồm 3 phần: Phần 1. Lý thuyết: Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức pháp luật hiện hành về Quản lý nhà nước về môi trường ở cấp xã Phần 2: Bài tập tình huống: Cung cấp cho học sinh các dạng bài tập tình huống có thể xảy ra trên thực tế để học sinh có thể làm quen. Phần 3: Gợi ý giải các bài tập tình huống Hy vọng rằng tập bài giảng này sẽ là tài liệu học tập quan trọng cho học sinh trong quá trình học tập và làm việc trong lĩnh vực hòa giải cơ sở. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng không tránh khỏi hạn chế, khiếm khuyết nhất định, mong nhận được sự góp ý, phê bình của bạn đọc nhằm làm cho tập bài giảng được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Tác giả Giảng viên: Mai Thị Lan Hương – Khoa Pháp lý TẬP BÀI GIẢNG MÔN HỌC: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Mục tiêu môn học: Sau khi hoàn thành môn học này, học viên cần đạt được các mục tiêu sau đây: - Về kiến thức + Nắm được các vấn đề mang tính lí luận chung về môi trường, bảo vệ môi trường và thực trạng môi trường ở Việt Nam hiện nay. + Vai trò của chính quyền cấp xã trong việc quản lý môi trường. - Về kỹ năng + Có phương pháp tiếp cận khoa học, kỹ năng phân tích, đánh giá các vấn đề pháp luật - xã hội - pháp lý. + Nắm được khái niệm, nhận diện được bản chất, đặc thù của môi trường, bảo vệ môi trường và luật môi trường; + Tầm quan trọng của chính quyền cấp xã trong quản lý môi trường tại địa phương - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tham gia quản lý nhà nước về môi trường góp phần bảo vệ môi trường + Có bản lĩnh nghề nghiệp, mạnh dạn tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. + Có tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học, trách nhiệm với công việc được giao và có tinh thần làm việc hợp tác, phối hợp với người khác và trong tập thể. PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG 1. Khái niệm chung 1.1. Môi trường là gì? 'Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.' (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam) Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo... Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.. Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. - Môi trường có những chức năng cơ bản nào Môi trường có các chức năng cơ bản sau: Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã Bài giảng Quản lý môi trường ở chính quyền cấp xã Quản lý môi trường Dịch vụ pháp lý Kinh tế môi trường Đánh giá tác động môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 242 0 0
-
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN THI HÀNH ÁN
7 trang 186 0 0 -
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 180 0 0 -
Tiểu luận Quản lý môi trường: Công trình kiến trúc xanh
45 trang 167 0 0 -
203 trang 163 0 0
-
Đề xuất lựa chọn phương pháp nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái biển Việt Nam
7 trang 147 0 0 -
Tiểu luận môn: Quản lý tài nguyên môi trường
43 trang 144 0 0 -
6 trang 142 0 0
-
Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi trường - PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh (ĐH Kinh tế Quốc dân)
308 trang 138 0 0 -
69 trang 117 0 0