Bài giảng Quản lý nhân lực: Chương 1 - Tổng quan về quản lý nhân lực
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 798.69 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Quản lý nhân lực: Chương 1 - Tổng quan về quản lý nhân lực" được biên soạn với các nội dung chính sau: Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của quản trị nhân lực; Quá trình hình thành và phát triển của quản trị nhân lực; Các hoạt động chủyếu của quản trị nhân lực; Vai trò của Bộ phận chức năng về nguồn nhân lực; Môi trường hoạt động của quản trị nhân lực. Mời các bạn cũng tham khảo bài giảng tại đây!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý nhân lực: Chương 1 - Tổng quan về quản lý nhân lực QUẢN LÝ NHÂN LỰC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC NỘI DUNG CHƯƠNG 1 ❖Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Quản trị nhân lực ❖Quá trình hình thành và phát triển của Quản trị nhân lực ❖Các hoạt động chủ yếu của Quản trị nhân lực ❖Vai trò của Bộ phận chức năng về nguồn nhân lực ❖Môi trường hoạt động của Quản trị nhân lực Ông Thành là giám đốc công ty Trung Thành đã được 3 năm. Lúc thành lập công ty chỉ có 9 thành viên, đến nay công ty đã có tất cả gần 500 thành viên. Công ty có nhiều chi nhánh, bộ phận ở nhiều tỉnh. Lúc đầu ông Thành tự mình thực hiện mọi công việc liên quan đến việc tuyển chọn nhân viên, trả lương và bổ nhiệm nhân viên. Do công việc ngày càng nhiều và phức tạp, ông Thành đã giao trách nhiệm xem xét, tuyển dụng nhân viên mới cho các phòng và chi nhánh của công ty. Mặc dù công ty đang hoạt động hiệu quả, nhưng gần đây qua kiểm tra ông Thành nhận thấy trong công ty có nhiều vấn đề chưa ổn, cần giải quyết. Một số trưởng phòng tỏ ra thiếu thận trọng khi tuyển nhân viên. Nhiều nhân viên chưa được đào tạo đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm, yếu kém trong thực hiện công việc. Tại nhiều phòng ban, cơ sở, cửa hàng của công ty, kỷ luật lao động lỏng lẻo, một số nhân viên được phân công quá ít công việc trong khi nhiều nhân viên khác lại phải làm việc quá tải. Nhiều nhân viên có năng lực tốt không được cân nhắc phù hợp. Ở một vài nơi, việc xây dựng mức lương không công bằng và có sự khác biệt lớn giữa các cơ sở thuộc công ty. Một số nhân viên cảm thấy bất mãn về chế độ tiền lương và các chính sách kích thích, động viên trong công ty. Ông Thành cảm nhận được sự cần thiết phải có một chuyên gia về lĩnh vực nguồn nhân lực. Tuy nhiên ông vẫn còn băn khoăn không biết có cần một phòng nhân lực không và trưởng các bộ phận của công ty sẽ phản ứng như thế nào đối với trưởng phòng nguồn nhân lực mới? Câu hỏi: 1. Công ty nói trên đang gặp phải vấn đề gì? 2. Bạn đề xuất giải pháp gì để giải quyết vấn đề công ty? 1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Quản trị nhân lực Nhân lực là gì? ▪ NL là tổng hợp/toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực mà con người đã vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất ▪ Trong mỗi con người có thể nói rằng khả năng về thể lực đã được sử dụng tương đối hợp lý, còn khả năng về trí lực thì vẫn còn nhiều khả năng tiềm ẩn ▪ Trên phạm vi toàn xã hội càng khẳng định rằng các khả năng về trí lực còn rất nhiều khả năng tiềm tàng Quản lý nhân lực là gì? ❖Theo góc độ tổ chức lao động:QLNL là lĩnh vực theo dõi, điều chỉnh và kiểm tra sự trao đổi chất giữa con người và giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho con người và xã hội. ❖Theo góc độ khoa học quản lý: QLNL là các hoạt động như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân lực trong các tổ chức ❖Theo góc độ nội dung cụ thể: QLNL là tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao động thông qua tổ chức. ❖Tổng quát nhất về QLNNL là các hoạt động nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của tổ chức nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của mỗi cá nhân vào các mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời đạt được các mục tiêu xã hội và của chính con người Vai trò của QLNL - Giai đoạn từ năm 1950-1960: sản xuất là lợi thế cạnh tranh - Giai đoạn từ năm 1960-1970: tài chính được coi là yếu tố quyết định đến cạnh tranh - Giai đoạn từ năm 1970-1980: hoạt động Marketing là trọng tâm - Giai đoạn từ năm 1980-1990: Công nghệ thông tin giữ vai trò quan trọng - Giai đoạn từ năm 1990-nay: QLNL hay yếu tố con người được coi là yếu tố quyết định đem lại lợi thế cạnh tranh. Ý nghĩa của QLNL ➢ Giáo sư Letter C. Thurow: “Điều quyết định cho sự tồn tại phát triển của công ty là những con người mà công ty đang có. Đó phải là những người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hóa và biết làm việc có hiệu quả…” ➢ Giáo sư Gary Backer – người từng được giải Nobel về kinh tế năm 1992 với các công trình khoa học “Vốn con người” (The Human capital) đã viết: “các công ty nên tính toán, phân chia hợp lý cho việc chăm lo sức khỏe, huấn luyện, nâng cao trình độ người lao động để đạt năng suất cao nhất. Chi phí cho người lao động phải được xem như là một hình thức đầu tư…” ➢ Giáo sư Felix Migro kết luận: “QTNL là nghệ thuật chọn lựa nhân viên mới và sử dụng nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng của mỗi người đạt ở mức tối đa có thể được” 2. Quá trình phát triển của QLNL - Trên thế giới ➢Ở Việt Nam: - Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung: + Tổ chức lao động theo khoa học, định mức lao động và tiền lương - Trong quá trình đổi mới kinh tế + Chế độ làm việc suốt đời→ chế độ LĐ hợp đồng + Hệ thống lương bình quân & theo thâm niên do Nhà nước quy định→ hệ thống trả công cho DN chịu trách nhiệm + Hình thức ĐT&PT như một quyền lợi đương nhiên của người LĐ→ hướng đầu tư cá nhân. 3. Các hoạt động QTNNL NHÓM CHỨC NĂNG - HOẠCH ĐỊNH THU HÚT - PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC - TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN - ĐÀO TẠO NHÓM CHỨC NĂNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN - PHÁT TRIỂN NHÓM CHỨC NĂNG - ĐÁNH GIÁ THỰC HIÊN CV DUY TRÌ - QUẢN TRỊ HT ĐÃI NGỘ - QUAN HỆ LAO ĐỘNG NỘI DUNG QLNNL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ❑ G ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý nhân lực: Chương 1 - Tổng quan về quản lý nhân lực QUẢN LÝ NHÂN LỰC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC NỘI DUNG CHƯƠNG 1 ❖Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Quản trị nhân lực ❖Quá trình hình thành và phát triển của Quản trị nhân lực ❖Các hoạt động chủ yếu của Quản trị nhân lực ❖Vai trò của Bộ phận chức năng về nguồn nhân lực ❖Môi trường hoạt động của Quản trị nhân lực Ông Thành là giám đốc công ty Trung Thành đã được 3 năm. Lúc thành lập công ty chỉ có 9 thành viên, đến nay công ty đã có tất cả gần 500 thành viên. Công ty có nhiều chi nhánh, bộ phận ở nhiều tỉnh. Lúc đầu ông Thành tự mình thực hiện mọi công việc liên quan đến việc tuyển chọn nhân viên, trả lương và bổ nhiệm nhân viên. Do công việc ngày càng nhiều và phức tạp, ông Thành đã giao trách nhiệm xem xét, tuyển dụng nhân viên mới cho các phòng và chi nhánh của công ty. Mặc dù công ty đang hoạt động hiệu quả, nhưng gần đây qua kiểm tra ông Thành nhận thấy trong công ty có nhiều vấn đề chưa ổn, cần giải quyết. Một số trưởng phòng tỏ ra thiếu thận trọng khi tuyển nhân viên. Nhiều nhân viên chưa được đào tạo đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm, yếu kém trong thực hiện công việc. Tại nhiều phòng ban, cơ sở, cửa hàng của công ty, kỷ luật lao động lỏng lẻo, một số nhân viên được phân công quá ít công việc trong khi nhiều nhân viên khác lại phải làm việc quá tải. Nhiều nhân viên có năng lực tốt không được cân nhắc phù hợp. Ở một vài nơi, việc xây dựng mức lương không công bằng và có sự khác biệt lớn giữa các cơ sở thuộc công ty. Một số nhân viên cảm thấy bất mãn về chế độ tiền lương và các chính sách kích thích, động viên trong công ty. Ông Thành cảm nhận được sự cần thiết phải có một chuyên gia về lĩnh vực nguồn nhân lực. Tuy nhiên ông vẫn còn băn khoăn không biết có cần một phòng nhân lực không và trưởng các bộ phận của công ty sẽ phản ứng như thế nào đối với trưởng phòng nguồn nhân lực mới? Câu hỏi: 1. Công ty nói trên đang gặp phải vấn đề gì? 2. Bạn đề xuất giải pháp gì để giải quyết vấn đề công ty? 1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của Quản trị nhân lực Nhân lực là gì? ▪ NL là tổng hợp/toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực mà con người đã vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất ▪ Trong mỗi con người có thể nói rằng khả năng về thể lực đã được sử dụng tương đối hợp lý, còn khả năng về trí lực thì vẫn còn nhiều khả năng tiềm ẩn ▪ Trên phạm vi toàn xã hội càng khẳng định rằng các khả năng về trí lực còn rất nhiều khả năng tiềm tàng Quản lý nhân lực là gì? ❖Theo góc độ tổ chức lao động:QLNL là lĩnh vực theo dõi, điều chỉnh và kiểm tra sự trao đổi chất giữa con người và giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho con người và xã hội. ❖Theo góc độ khoa học quản lý: QLNL là các hoạt động như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân lực trong các tổ chức ❖Theo góc độ nội dung cụ thể: QLNL là tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao động thông qua tổ chức. ❖Tổng quát nhất về QLNNL là các hoạt động nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của tổ chức nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của mỗi cá nhân vào các mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời đạt được các mục tiêu xã hội và của chính con người Vai trò của QLNL - Giai đoạn từ năm 1950-1960: sản xuất là lợi thế cạnh tranh - Giai đoạn từ năm 1960-1970: tài chính được coi là yếu tố quyết định đến cạnh tranh - Giai đoạn từ năm 1970-1980: hoạt động Marketing là trọng tâm - Giai đoạn từ năm 1980-1990: Công nghệ thông tin giữ vai trò quan trọng - Giai đoạn từ năm 1990-nay: QLNL hay yếu tố con người được coi là yếu tố quyết định đem lại lợi thế cạnh tranh. Ý nghĩa của QLNL ➢ Giáo sư Letter C. Thurow: “Điều quyết định cho sự tồn tại phát triển của công ty là những con người mà công ty đang có. Đó phải là những người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hóa và biết làm việc có hiệu quả…” ➢ Giáo sư Gary Backer – người từng được giải Nobel về kinh tế năm 1992 với các công trình khoa học “Vốn con người” (The Human capital) đã viết: “các công ty nên tính toán, phân chia hợp lý cho việc chăm lo sức khỏe, huấn luyện, nâng cao trình độ người lao động để đạt năng suất cao nhất. Chi phí cho người lao động phải được xem như là một hình thức đầu tư…” ➢ Giáo sư Felix Migro kết luận: “QTNL là nghệ thuật chọn lựa nhân viên mới và sử dụng nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng của mỗi người đạt ở mức tối đa có thể được” 2. Quá trình phát triển của QLNL - Trên thế giới ➢Ở Việt Nam: - Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung: + Tổ chức lao động theo khoa học, định mức lao động và tiền lương - Trong quá trình đổi mới kinh tế + Chế độ làm việc suốt đời→ chế độ LĐ hợp đồng + Hệ thống lương bình quân & theo thâm niên do Nhà nước quy định→ hệ thống trả công cho DN chịu trách nhiệm + Hình thức ĐT&PT như một quyền lợi đương nhiên của người LĐ→ hướng đầu tư cá nhân. 3. Các hoạt động QTNNL NHÓM CHỨC NĂNG - HOẠCH ĐỊNH THU HÚT - PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC - TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN - ĐÀO TẠO NHÓM CHỨC NĂNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN - PHÁT TRIỂN NHÓM CHỨC NĂNG - ĐÁNH GIÁ THỰC HIÊN CV DUY TRÌ - QUẢN TRỊ HT ĐÃI NGỘ - QUAN HỆ LAO ĐỘNG NỘI DUNG QLNNL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ❑ G ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Quản lý nhân lực Quản lý nhân lực Tổng quan về quản lý nhân lực Quản trị nhân lực Vai trò của quản trị nhân lực Hoạt động của quản trị nhân lựcTài liệu liên quan:
-
22 trang 357 0 0
-
Quản trị chuỗi cung ứng – Quản trị tồn kho
16 trang 252 0 0 -
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 249 5 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 200 0 0 -
Giáo trình Quản trị nhân sự: Phần 2 - TS. Nguyễn Hữu Thân
92 trang 195 1 0 -
91 trang 192 1 0
-
Sự thật về 100 thất bại thương hiệu lớn nhất mọi thời đại
58 trang 167 0 0 -
Bài thuyết trình: Chính sách nhân sự Công ty Procter & Gamble (P&G)
35 trang 160 0 0 -
88 trang 156 0 0
-
Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp (Tập 1) : Phần 1 - TS. Hà Văn Hội
124 trang 156 0 0