BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 5
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 281.30 KB
Lượt xem: 25
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG 5.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP Nói đến lao động nông nghiệp là phải nhận thức được những đặc trưng ảnh hưởng đến việc sử dụng và quản lý nó ở doanh nghiệp. - Lao động là một yếu tố đầu vào liên tục, nghĩa là nó sẵn sàng cung cấp dịch vụ từng giờ, từng ngày và không thể dự trữ được. Phải sử dụng lao động khi có thể sử dụng được, nếu không, nó sẽ bị mất đi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 5 B ài 5 QU ẢN TRỊ LAO ĐỘNG 5.1. Đ ẶC ĐIỂM CỦA LAO Đ ỘNG NÔNG NGHIỆP Nói đ ến lao động nông nghiệp l à phải nhận thức đ ược những đặc trưng ảnh hưởng đến việc sử dụng và quản lý nó ở doanh nghiệp. - Lao động là một yếu tố đầu vào liên tục, nghĩa là nó sẵn sàng cung cấp dịch vụ từng giờ, từng ngày và không thể dự trữ đ ược. Phải sử dụng lao động khi có thể sử dụng được, nếu không, nó sẽ bị mất đi. - Lao động to àn th ời gian (full-time) giống như một đầu vào nguyên khối, nghĩa là nó chỉ có sẵn nguyên khối, không thể phân chia đ ược. Lao động bán thời gian và theo giờ cũng thường đ ược sử dụng, nh ưng ph ần lớn lao động trong nông nghiệp là lao đ ộng to àn thời gian. Nếu lao động có sẵn là toàn thời gian thì việc thêm hoặc bớt một nhân công sẽ là sự thay đổi lớn trong việc cung cấp lao động đối với một doanh nghiệp có ít lao động. Đối với các trang tr ại (hộ gia đ ình), người chủ và các thành viên khác trong gia đ ình cung c ấp to àn bộ hoặc phần lớn sức lao động. Nói chung, lao động này không nhận lương trực tiếp, do vậy chi phí và giá trị của nó có thể dễ dàng bị bỏ qua hoặc đánh giá quá cao. Tuy nhiên, với hầu hết nguồn lực, chi phí cơ hội dành cho lao đ ộng của ng ười điều hành và gia đ ình sẽ chiếm một phần lớn trong tổng định phí. Lương của người điều hành và gia đ ình được nhận gián tiếp thông qua tiền chi tiêu cho sinh ho ạt gia đình và nguồn chi khác. Mức lương gián tiếp n ày có thể biến động lớn, đặc biệt là những khoản không thiết yếu, vì thu nh ập ròng của trang trại thay đổi theo từng năm. Yếu lố con người cũng là một đặc điểm để phân biệt lao động với các nguồn lực khác. Năng suất và hiệu quả lao động sẽ bị giảm đáng kể nếu xem ng ười lao động như một vật vô tri. Những hy vọng, sợ sệt, tham vọng, thích thú, ghét bỏ, lo lắng và các vấn đề riêng tư của người quản lý và người lao động phải đ ược xem xét đến trong bất kỳ kế hoạch quản trị lao động n ào. 5.2. LÊN KẾ HOẠCH NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP Lên kế hoạch về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp cẩn thận sẽ giúp tránh được những sai lầm và thiệt hại đáng tiếc. Bước đầu tiên là xác định nhu cầu về lao động, c ả số lượng lẫn chất lượng và điều kiện làm việc. 5.2.1. Nhu cầu về số l ượng lao động Hầu hết các nhà quản trị doanh nghiệp nông nghiệp đánh giá nhu cầu về số lượng lao động bằng quan sát và kinh nghiệm. Khi lập một phương án, có thể tìm số lượng lao động yêu cầu từ ngân sách của doanh nghiệp . 33 Lao đ ộng làm thuê cộng với lao đ ộng h iện có 400 Số giờ lao động (mỗi tháng ) 200 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Hình 5.1: Tóm lược cung và c ầu lao động Cần phải xem xét sự thay đổi theo thời vụ của nhu cầu lao động. Ví dụ: nhu cầu lao động có thể cao hơn số lao động sẵn có trong các tháng gieo trồng, thu hoạch, gia súc sinh sản. Hình 5.1 biểu diễn một ví dụ về tổng nhu cầu lao động h àng tháng cho toàn doanh nghiệp và lượng lao động hàng tháng do người điều h ành và một lao động to àn thời gian cung cấp. Trong ví dụ n ày, người điều hành doanh nghiệp gặp phải một vấn đề thư ờng gặp ở nhiều doanh nghiệp khác. Đó là lao động chính của doanh nghiệp (của trang trại) không đáp ứ ng đủ nhu cầu trong vài tháng, nhưng thuê thêm một lao động to àn thời gian sẽ làm dư th ừa một số lao động lớn trong vài tháng. Để thực hiện công việc đúng thời gian cần phải kéo dài ngày làm việc hoặc nhờ vào sự giúp đỡ tạm thời c ủa đơn vị bạn. Một cách giải quyết lâu dài hơn là tăng công su ất của máy móc và thiết bị xử lý hoặc chuyển sang ph ương án khác. Lượng lao động cần để đạt lợi nhuận tối đa t ùy thuộc vào sự có sẵn về lao động, chi phí lao động, và nó là đ ầu vào cố định hay khả biến. Lư ợng lao động cố định nhưng dồi dào: Số lao động được thuê cố định trong một n ăm. Tuỳ vào thời vụ sản xuất m à số lao động này có thể sử dụng không hết n ăng lực l àm việc của họ (th áng nông nh àn), ho ặc phải làm quá công su ất (thời vụ căng thẳng). Nếu lao động n ày được trả một mức lương cố định bất kể số giờ làm việc, thì sẽ không có chi phí thêm ho ặc chi phí biên cho việc làm thêm giờ. Trong trường 34 hợp này, nên tăng việc sử dụng lao động trong mỗi hoạt động hoặc mỗi phương án cho đến khi giá trị sản phẩm biên của nó bằng không, bằng với chi phí đầu vào biên. 35 B ẢNG 5.1: B ẢNG Ư ỚC L ƯỢNG LAO ĐỘNG Tổng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - BÀI 5 B ài 5 QU ẢN TRỊ LAO ĐỘNG 5.1. Đ ẶC ĐIỂM CỦA LAO Đ ỘNG NÔNG NGHIỆP Nói đ ến lao động nông nghiệp l à phải nhận thức đ ược những đặc trưng ảnh hưởng đến việc sử dụng và quản lý nó ở doanh nghiệp. - Lao động là một yếu tố đầu vào liên tục, nghĩa là nó sẵn sàng cung cấp dịch vụ từng giờ, từng ngày và không thể dự trữ đ ược. Phải sử dụng lao động khi có thể sử dụng được, nếu không, nó sẽ bị mất đi. - Lao động to àn th ời gian (full-time) giống như một đầu vào nguyên khối, nghĩa là nó chỉ có sẵn nguyên khối, không thể phân chia đ ược. Lao động bán thời gian và theo giờ cũng thường đ ược sử dụng, nh ưng ph ần lớn lao động trong nông nghiệp là lao đ ộng to àn thời gian. Nếu lao động có sẵn là toàn thời gian thì việc thêm hoặc bớt một nhân công sẽ là sự thay đổi lớn trong việc cung cấp lao động đối với một doanh nghiệp có ít lao động. Đối với các trang tr ại (hộ gia đ ình), người chủ và các thành viên khác trong gia đ ình cung c ấp to àn bộ hoặc phần lớn sức lao động. Nói chung, lao động này không nhận lương trực tiếp, do vậy chi phí và giá trị của nó có thể dễ dàng bị bỏ qua hoặc đánh giá quá cao. Tuy nhiên, với hầu hết nguồn lực, chi phí cơ hội dành cho lao đ ộng của ng ười điều hành và gia đ ình sẽ chiếm một phần lớn trong tổng định phí. Lương của người điều hành và gia đ ình được nhận gián tiếp thông qua tiền chi tiêu cho sinh ho ạt gia đình và nguồn chi khác. Mức lương gián tiếp n ày có thể biến động lớn, đặc biệt là những khoản không thiết yếu, vì thu nh ập ròng của trang trại thay đổi theo từng năm. Yếu lố con người cũng là một đặc điểm để phân biệt lao động với các nguồn lực khác. Năng suất và hiệu quả lao động sẽ bị giảm đáng kể nếu xem ng ười lao động như một vật vô tri. Những hy vọng, sợ sệt, tham vọng, thích thú, ghét bỏ, lo lắng và các vấn đề riêng tư của người quản lý và người lao động phải đ ược xem xét đến trong bất kỳ kế hoạch quản trị lao động n ào. 5.2. LÊN KẾ HOẠCH NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP Lên kế hoạch về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp cẩn thận sẽ giúp tránh được những sai lầm và thiệt hại đáng tiếc. Bước đầu tiên là xác định nhu cầu về lao động, c ả số lượng lẫn chất lượng và điều kiện làm việc. 5.2.1. Nhu cầu về số l ượng lao động Hầu hết các nhà quản trị doanh nghiệp nông nghiệp đánh giá nhu cầu về số lượng lao động bằng quan sát và kinh nghiệm. Khi lập một phương án, có thể tìm số lượng lao động yêu cầu từ ngân sách của doanh nghiệp . 33 Lao đ ộng làm thuê cộng với lao đ ộng h iện có 400 Số giờ lao động (mỗi tháng ) 200 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Hình 5.1: Tóm lược cung và c ầu lao động Cần phải xem xét sự thay đổi theo thời vụ của nhu cầu lao động. Ví dụ: nhu cầu lao động có thể cao hơn số lao động sẵn có trong các tháng gieo trồng, thu hoạch, gia súc sinh sản. Hình 5.1 biểu diễn một ví dụ về tổng nhu cầu lao động h àng tháng cho toàn doanh nghiệp và lượng lao động hàng tháng do người điều h ành và một lao động to àn thời gian cung cấp. Trong ví dụ n ày, người điều hành doanh nghiệp gặp phải một vấn đề thư ờng gặp ở nhiều doanh nghiệp khác. Đó là lao động chính của doanh nghiệp (của trang trại) không đáp ứ ng đủ nhu cầu trong vài tháng, nhưng thuê thêm một lao động to àn thời gian sẽ làm dư th ừa một số lao động lớn trong vài tháng. Để thực hiện công việc đúng thời gian cần phải kéo dài ngày làm việc hoặc nhờ vào sự giúp đỡ tạm thời c ủa đơn vị bạn. Một cách giải quyết lâu dài hơn là tăng công su ất của máy móc và thiết bị xử lý hoặc chuyển sang ph ương án khác. Lượng lao động cần để đạt lợi nhuận tối đa t ùy thuộc vào sự có sẵn về lao động, chi phí lao động, và nó là đ ầu vào cố định hay khả biến. Lư ợng lao động cố định nhưng dồi dào: Số lao động được thuê cố định trong một n ăm. Tuỳ vào thời vụ sản xuất m à số lao động này có thể sử dụng không hết n ăng lực l àm việc của họ (th áng nông nh àn), ho ặc phải làm quá công su ất (thời vụ căng thẳng). Nếu lao động n ày được trả một mức lương cố định bất kể số giờ làm việc, thì sẽ không có chi phí thêm ho ặc chi phí biên cho việc làm thêm giờ. Trong trường 34 hợp này, nên tăng việc sử dụng lao động trong mỗi hoạt động hoặc mỗi phương án cho đến khi giá trị sản phẩm biên của nó bằng không, bằng với chi phí đầu vào biên. 35 B ẢNG 5.1: B ẢNG Ư ỚC L ƯỢNG LAO ĐỘNG Tổng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp kinh doanh nông nghiệp tổ chức sử dụng đất đầu tư nông nghiệp các loại hình kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 289 0 0 -
30 trang 256 3 0
-
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 215 0 0 -
105 trang 189 0 0
-
Quản lý doanh nghiệp và Tâm lý học xã hội: Phần 1
56 trang 157 0 0 -
Làm thế nào để xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình ?
6 trang 137 0 0 -
Chia sẻ kiến thức hiệu quả cho nhân viên
5 trang 129 0 0 -
Quản lý doanh nghiệp và Tâm lý học xã hội: Phần 2
156 trang 124 0 0 -
Giáo trình Pháp luật kinh tế: Phần 1 - PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
187 trang 107 1 0 -
SỔ TAY CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CHO DOANH NGHIỆP
148 trang 103 0 0