Bài giảng Quản lý tài nguyên nước - ThS. Trần Thị Ngoan
Số trang: 79
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.17 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Quản lý tài nguyên nước cung cấp cho người học những kiến thức như: Giới thiệu chung về môn học quản lý tài nguyên nước; Thủy văn học và chất lượng nước; Quan trắc tài nguyên nước; Luật Tài nguyên nước; Quy hoạch quản lý tài nguyên nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý tài nguyên nước - ThS. Trần Thị NgoanPHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÀI GIẢNGQUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC GV.Ths TRẦN THỊ NGOAN Đồng Nai, tháng 07 năm 20171. Tên môn học: Tên tiếng Việt: Quản lý tài nguyên nước Tên tiếng Anh: Water Resources Management2. Số tín chỉ: 023. Phân bố giờ thời gian:Học TT Tên chươngphần chương 1 Chương 1. Giới thiệu chung về môn học 2 Chương 2. Thủy văn học và chất lượng nước 3 Chương 3. Quan trắc tài nguyên nước 4 Chương 4. Luật Tài nguyên nước 5 Chương 5. Quy hoạch quản lý tài nguyên nước Tổng4. Mục tiêu và yêu cầu của môn học4.1. Mục tiêu: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý tài nguyênnước đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững đất nước.4.2. Yêu cầu: - Nắm được những khái niệm cơ bản của quản lý tài nguyên nước, vai trò của tàinguyên nước đối với phát triển kinh tế - xã hội và con người, tầm quan trọng của quảnlý tài nguyên nước; - Nắm vững hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhànước về tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay - Hiểu rõ các nội dung cơ bản của quản lý tài nguyên nước, bao gồm: thể chế,chính sách; các kỹ năng kỹ thuật cần thiết hỗ trợ quản lý tài nguyên nước. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC1.1. Khái niệm quản lý tài nguyên nước Nước là một loại tài nguyên quí giá. Không có nước thì không có sự sống trênhành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinhkinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, côngnghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản v.v.. Do tính chất quan trọngcủa nước như vậy nên UNESCO lấy ngày 22/3 làm ngày nước thế giới. Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao hồ, đầm lầy, biển và đại dương vàtrong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam2012 đã quy định: Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nướcdưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Nước có hai thuộc tính cơ bản đó là gây lợi và gây hại. Nước là nguồn động lựccho mọi hoạt động kinh tế của con người, song nó cũng gây ra những hiểm hoạ to lớnkhông lường trước được đối với con người. Những trận lũ lớn có thể gây thiệt hại vềngười và của thậm chí tới mức có thể phá huỷ cả một vùng sinh thái. Tài nguyên nước là một thành phần gắn với mức độ phát triển của xã hội loàingười tức là cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ mà tài nguyên nước ngàycàng được bổ sung trong ngân quỹ nước các quốc gia. Thời kỳ nguyên thuỷ, tàinguyên nước chỉ bó hẹp ở các khe suối, khi con người chưa có khả năng khai thácsông, hồ và các thuỷ vực khác. Chỉ khi kỹ thuật khoan phát triển thì nước ngầm tầngsâu mới trở thành tài nguyên nước. Và ngày nay với các công nghệ sinh hoá học tiêntiến thì việc tạo ra nước ngọt từ nước biển cũng không thành vấn đề lớn. Tương lai cáckhối băng trên các núi cao và các vùng cực cũng nằm trong tầm khai thác của conngười và nó là một nguồn tài nguyên nước tiềm năng lớn. Tuy vậy trữ lượng nước hàng năm không phải là vô tận, tức là sức tái tạo củadòng chảy cũng nằm trong một giới hạn nào đó không phụ thuộc vào mong muốn củacon người. Tài nguyên nước được đánh giá bởi ba đặc trưng cơ bản là lượng, chấtlượng và động thái của nó. 2 Lượng là đặc trưng biểu thị mức độ phong phú của tài nguyên nước trên mộtlãnh thổ. Chất lượng nước là các đặc trưng về hàm lượng các chất hoà tan trong nướcphục vụ yêu cầu dùng nước cụ thể về mức độ lợi và hại theo tiêu chuẩn đối tượng sửdụng nước. Động thái của nước được đánh giá bởi sự thay đổi của các đặc trưng nước theothời gian và không gian. Đánh giá tài nguyên nước là nhằm mục đích làm rõ các đặctrưng đã nêu đối với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể. Biết rõ các đặc trưng tài nguyên nước sẽ cho chúng ta phương hướng cụ thểtrong việc sử dụng, qui hoạch khai thác và bảo vệ nó. Vấn đề đảm bảo nước cho công nghiệp và cho các trung tâm kỹ nghệ tập trungđông người (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, VũngTàu ...) đã trở thành vấn đề cấp bách. Để khai thác mặt lợi, ngăn chặn tác hại của nước, con người cần phải can thiệpvào tự nhiên. Đó chính là nội dung của vấn đề quản lý nguồn nước. Quản lý nguồn nước về nghĩa rộng là bao gồm tất cả các công trình và thiết bị cũngnhư các tổ chức được tạo ra để quản lý khai thác tài nguyên nước (TN) nhằm mụctiêu thoả mãn một hoặc nhiều nhu cầu của xã hội. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý tài nguyên nước - ThS. Trần Thị NgoanPHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÀI GIẢNGQUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC GV.Ths TRẦN THỊ NGOAN Đồng Nai, tháng 07 năm 20171. Tên môn học: Tên tiếng Việt: Quản lý tài nguyên nước Tên tiếng Anh: Water Resources Management2. Số tín chỉ: 023. Phân bố giờ thời gian:Học TT Tên chươngphần chương 1 Chương 1. Giới thiệu chung về môn học 2 Chương 2. Thủy văn học và chất lượng nước 3 Chương 3. Quan trắc tài nguyên nước 4 Chương 4. Luật Tài nguyên nước 5 Chương 5. Quy hoạch quản lý tài nguyên nước Tổng4. Mục tiêu và yêu cầu của môn học4.1. Mục tiêu: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý tài nguyênnước đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững đất nước.4.2. Yêu cầu: - Nắm được những khái niệm cơ bản của quản lý tài nguyên nước, vai trò của tàinguyên nước đối với phát triển kinh tế - xã hội và con người, tầm quan trọng của quảnlý tài nguyên nước; - Nắm vững hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhànước về tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay - Hiểu rõ các nội dung cơ bản của quản lý tài nguyên nước, bao gồm: thể chế,chính sách; các kỹ năng kỹ thuật cần thiết hỗ trợ quản lý tài nguyên nước. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC1.1. Khái niệm quản lý tài nguyên nước Nước là một loại tài nguyên quí giá. Không có nước thì không có sự sống trênhành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinhkinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, côngnghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản v.v.. Do tính chất quan trọngcủa nước như vậy nên UNESCO lấy ngày 22/3 làm ngày nước thế giới. Tài nguyên nước là lượng nước trong sông, ao hồ, đầm lầy, biển và đại dương vàtrong khí quyển, sinh quyển. Trong Luật Tài nguyên nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam2012 đã quy định: Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nướcdưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Nước có hai thuộc tính cơ bản đó là gây lợi và gây hại. Nước là nguồn động lựccho mọi hoạt động kinh tế của con người, song nó cũng gây ra những hiểm hoạ to lớnkhông lường trước được đối với con người. Những trận lũ lớn có thể gây thiệt hại vềngười và của thậm chí tới mức có thể phá huỷ cả một vùng sinh thái. Tài nguyên nước là một thành phần gắn với mức độ phát triển của xã hội loàingười tức là cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ mà tài nguyên nước ngàycàng được bổ sung trong ngân quỹ nước các quốc gia. Thời kỳ nguyên thuỷ, tàinguyên nước chỉ bó hẹp ở các khe suối, khi con người chưa có khả năng khai thácsông, hồ và các thuỷ vực khác. Chỉ khi kỹ thuật khoan phát triển thì nước ngầm tầngsâu mới trở thành tài nguyên nước. Và ngày nay với các công nghệ sinh hoá học tiêntiến thì việc tạo ra nước ngọt từ nước biển cũng không thành vấn đề lớn. Tương lai cáckhối băng trên các núi cao và các vùng cực cũng nằm trong tầm khai thác của conngười và nó là một nguồn tài nguyên nước tiềm năng lớn. Tuy vậy trữ lượng nước hàng năm không phải là vô tận, tức là sức tái tạo củadòng chảy cũng nằm trong một giới hạn nào đó không phụ thuộc vào mong muốn củacon người. Tài nguyên nước được đánh giá bởi ba đặc trưng cơ bản là lượng, chấtlượng và động thái của nó. 2 Lượng là đặc trưng biểu thị mức độ phong phú của tài nguyên nước trên mộtlãnh thổ. Chất lượng nước là các đặc trưng về hàm lượng các chất hoà tan trong nướcphục vụ yêu cầu dùng nước cụ thể về mức độ lợi và hại theo tiêu chuẩn đối tượng sửdụng nước. Động thái của nước được đánh giá bởi sự thay đổi của các đặc trưng nước theothời gian và không gian. Đánh giá tài nguyên nước là nhằm mục đích làm rõ các đặctrưng đã nêu đối với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể. Biết rõ các đặc trưng tài nguyên nước sẽ cho chúng ta phương hướng cụ thểtrong việc sử dụng, qui hoạch khai thác và bảo vệ nó. Vấn đề đảm bảo nước cho công nghiệp và cho các trung tâm kỹ nghệ tập trungđông người (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, VũngTàu ...) đã trở thành vấn đề cấp bách. Để khai thác mặt lợi, ngăn chặn tác hại của nước, con người cần phải can thiệpvào tự nhiên. Đó chính là nội dung của vấn đề quản lý nguồn nước. Quản lý nguồn nước về nghĩa rộng là bao gồm tất cả các công trình và thiết bị cũngnhư các tổ chức được tạo ra để quản lý khai thác tài nguyên nước (TN) nhằm mụctiêu thoả mãn một hoặc nhiều nhu cầu của xã hội. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Quản lý tài nguyên nước Quản lý tài nguyên nước Luật Tài nguyên nước Quan trắc tài nguyên nước Thủy văn họcTài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 257 0 0 -
128 trang 239 0 0
-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
214 trang 185 0 0 -
157 trang 67 1 0
-
Bài thuyết trình về Luật tài nguyên nước: Chương 4 - Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
31 trang 54 0 0 -
Quyết định 38/2019/QĐ-UBND tỉnh BắcKạn
14 trang 47 0 0 -
Quyết định 40/2019/QĐ-UBND tp Hồ Chí Minh
6 trang 40 0 0 -
Quyết định số 21/QĐ-TTg năm 2024
25 trang 36 0 0 -
Phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Như Ý
9 trang 31 0 0 -
Thuyết trình: Kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước của một số nước trên thế giới
43 trang 31 0 0