Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ: Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate.
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 398.62 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng: Trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ của các loại thuốc chống tăng huyết áp; trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, liều dùng của MgSO4, và xử lý ngô độc MgSO.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ: Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate.Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kìBài giảng trực tuyến Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfateBài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳQuản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate.Lê Hồng Cẩm 1 , Trần Lệ Thuỷ 2Mục tiêu bài giảngSau khi học xong, sinh viên có khả năng:1. Trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ của các loại thuốc chống tăng huyết áp2. Trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, liều dùng của MgSO4, và xử lý ngô độc MgSO4Thuốc trong điều trị tiền sản giật gồm có các thuốc chống tăng huyết áp và thuốc ngừa co giật. Thuốc chống tăng huyết áp là điềutrị nền tảng. Thuốc ngừa co giật chỉ ngăn cản sự xuất hiện của cơn co giật, mà không tác động lên cơ chế gây co giật, do đó khônglàm cải thiện cơ chế bệnh sinh.THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁPChỉ định dùng thuốc chống tăng huyết áp trong tiền sản giậtTrong tiền sản giật, co mạch là cơ chế bệnh sinh chủ yếu. Vai trò của điều trị thuốc chống tăng huyết áp là đánh vào nền tảng củacơ chế bệnh sinh.Thuốc chống tăng huyết áp được chỉ định khi có tình trạng tăng huyết áp nặng Huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc Huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHgTrong các trường hợp nặng, nên dùng thuốc chống tăng huyết áp liều tấn công dạng tiêm mạch chậm, sau đó chuyển dần sangđường uống. Trong các trường hợp nhẹ, bắt đầu với chỉ một loại thuốc, với liều thấp ban đầu và tăng liều dần. Nếu không đạtđược hiệu quả mong muốn thì sẽ dùng hai nhóm thuốc.Mục tiêu của điều trị thuốc chống tăng huyết áp là giữ ổn định huyết áp ở một mức độ hợp lý.Mục tiêu phải đạt được của điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp là giữ cho huyết áp tâm trương ổn định ở 90-100 mgHg, vàhuyết áp tâm thu ổn định ở mức 140-150 mgHg. Mục tiêu điều trị có 2 thành phần: (1) trị số huyết áp mục tiêu phải đạt và (2) sựổn định của huyết áp trong suốt quá trình điều trị.Mục tiêu của điều trị thuốc chống tăng huyết áp không phải là một trị số bình thường. Cần thận trọng khi đưa về huyết áp bìnhthường vì việc này sẽ dẫn đến giảm tưới máu tử cung nhau.Thành phần thứ nhì của mục tiêu điều trị thuốc chống tăng huyết áp là đảm bảo sự ổn định của huyết áp. Sau khi đưa huyết áp vềtrị số mục tiêu, thường thì việc này là không mấy khó khăn, thì mục tiêu khó khăn nhất phải đạt là đảm bảo duy trì được một điềutrị nền nhằm ngăn cản mọi sự biến động quá mức của huyết áp.Chính vì lẽ này, thuật ngữ thuốc chống tăng huyết áp thể hiện được quan điểm điều trị. Thuật ngữ thuốc hạ áp dễ gây nhầm lẫn là chỉ dùng khi có tăng huyết áp.Thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển không được dùng để kiểm soát huyết áp trong điều trị tiền sản giật Thuốc lợi tiểu làm giảm Na+ và thể tích dịch lưu hành không được dùng trong tiền sản giật vì làm suy giảm tuần hoàn tử cung-nhau. Không dùng thuốc ức chế men chuyển do nguy cơ gây dị tật thai nhi.Hydralazin, alpha methyldopa, labetalol, chẹn kênh calcium là các loại thuốc chống tăng huyết áp có thể dùng đượcCác thuốc được dùng trong điều trị tăng huyết áp đều can thiệp vào các khâu của huyết động đã bị thay đổi trong quá trình bệnh lí: Làm giảm cung lượng tim: thuốc chẹn β (labetalol) Làm giảm sức cản ngoại vi: thuốc giãn mạch trực tiếp (hydralazin), thuốc chẹn kênh canxi (nifedipin), thuốc làm liệt giao cảm (alpha-methyldopa)Chưa có sự thống nhất rằng thuốc nào là hiệu quả và an toàn nhất trong điều trị tiền sản giật. Hydralazin thường là thuốc chống tăng huyết áp được lựa chọn đầu tay. Alpha methyldopa là thuốc được xem là an toàn nhất trong suốt thai kỳ. Labetalol và các chất chẹn kênh calcium (nifedipin, nicardipin) là thuốc dùng trong những trường hợp tăng huyết áp nặng.1 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: lehongcam61@yahoo.com2 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: tlthuy@hotmail.com© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kìBài giảng trực tuyến Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate BẢNG PHÂN LOẠI THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ Thuốc Cơ chế tác dụng Ảnh hưởng Cung lượng tim không thay đổi, lưu lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ: Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate.Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kìBài giảng trực tuyến Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfateBài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳQuản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate.Lê Hồng Cẩm 1 , Trần Lệ Thuỷ 2Mục tiêu bài giảngSau khi học xong, sinh viên có khả năng:1. Trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ của các loại thuốc chống tăng huyết áp2. Trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, liều dùng của MgSO4, và xử lý ngô độc MgSO4Thuốc trong điều trị tiền sản giật gồm có các thuốc chống tăng huyết áp và thuốc ngừa co giật. Thuốc chống tăng huyết áp là điềutrị nền tảng. Thuốc ngừa co giật chỉ ngăn cản sự xuất hiện của cơn co giật, mà không tác động lên cơ chế gây co giật, do đó khônglàm cải thiện cơ chế bệnh sinh.THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁPChỉ định dùng thuốc chống tăng huyết áp trong tiền sản giậtTrong tiền sản giật, co mạch là cơ chế bệnh sinh chủ yếu. Vai trò của điều trị thuốc chống tăng huyết áp là đánh vào nền tảng củacơ chế bệnh sinh.Thuốc chống tăng huyết áp được chỉ định khi có tình trạng tăng huyết áp nặng Huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc Huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHgTrong các trường hợp nặng, nên dùng thuốc chống tăng huyết áp liều tấn công dạng tiêm mạch chậm, sau đó chuyển dần sangđường uống. Trong các trường hợp nhẹ, bắt đầu với chỉ một loại thuốc, với liều thấp ban đầu và tăng liều dần. Nếu không đạtđược hiệu quả mong muốn thì sẽ dùng hai nhóm thuốc.Mục tiêu của điều trị thuốc chống tăng huyết áp là giữ ổn định huyết áp ở một mức độ hợp lý.Mục tiêu phải đạt được của điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp là giữ cho huyết áp tâm trương ổn định ở 90-100 mgHg, vàhuyết áp tâm thu ổn định ở mức 140-150 mgHg. Mục tiêu điều trị có 2 thành phần: (1) trị số huyết áp mục tiêu phải đạt và (2) sựổn định của huyết áp trong suốt quá trình điều trị.Mục tiêu của điều trị thuốc chống tăng huyết áp không phải là một trị số bình thường. Cần thận trọng khi đưa về huyết áp bìnhthường vì việc này sẽ dẫn đến giảm tưới máu tử cung nhau.Thành phần thứ nhì của mục tiêu điều trị thuốc chống tăng huyết áp là đảm bảo sự ổn định của huyết áp. Sau khi đưa huyết áp vềtrị số mục tiêu, thường thì việc này là không mấy khó khăn, thì mục tiêu khó khăn nhất phải đạt là đảm bảo duy trì được một điềutrị nền nhằm ngăn cản mọi sự biến động quá mức của huyết áp.Chính vì lẽ này, thuật ngữ thuốc chống tăng huyết áp thể hiện được quan điểm điều trị. Thuật ngữ thuốc hạ áp dễ gây nhầm lẫn là chỉ dùng khi có tăng huyết áp.Thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển không được dùng để kiểm soát huyết áp trong điều trị tiền sản giật Thuốc lợi tiểu làm giảm Na+ và thể tích dịch lưu hành không được dùng trong tiền sản giật vì làm suy giảm tuần hoàn tử cung-nhau. Không dùng thuốc ức chế men chuyển do nguy cơ gây dị tật thai nhi.Hydralazin, alpha methyldopa, labetalol, chẹn kênh calcium là các loại thuốc chống tăng huyết áp có thể dùng đượcCác thuốc được dùng trong điều trị tăng huyết áp đều can thiệp vào các khâu của huyết động đã bị thay đổi trong quá trình bệnh lí: Làm giảm cung lượng tim: thuốc chẹn β (labetalol) Làm giảm sức cản ngoại vi: thuốc giãn mạch trực tiếp (hydralazin), thuốc chẹn kênh canxi (nifedipin), thuốc làm liệt giao cảm (alpha-methyldopa)Chưa có sự thống nhất rằng thuốc nào là hiệu quả và an toàn nhất trong điều trị tiền sản giật. Hydralazin thường là thuốc chống tăng huyết áp được lựa chọn đầu tay. Alpha methyldopa là thuốc được xem là an toàn nhất trong suốt thai kỳ. Labetalol và các chất chẹn kênh calcium (nifedipin, nicardipin) là thuốc dùng trong những trường hợp tăng huyết áp nặng.1 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: lehongcam61@yahoo.com2 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: tlthuy@hotmail.com© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1Tín chỉ Sản Phụ khoa 1 Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kìBài giảng trực tuyến Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate BẢNG PHÂN LOẠI THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ Thuốc Cơ chế tác dụng Ảnh hưởng Cung lượng tim không thay đổi, lưu lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng huyết áp Quản lý tăng huyết áp Tăng huyết áp trong thai kỳ Sản phụ khoa Bài giảng trực tuyến Quản lý tiền sản giật Thuốc chống tăng huyết ápGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 242 1 0
-
Bài giảng Các vấn đề thường gặp của nửa sau thai kỳ: Biểu đồ tăng trưởng của thai nhi trong tử cung
3 trang 196 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 194 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 174 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BẰNG LECTURE MAKER
24 trang 147 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 130 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 58 0 0 -
Sản khoa - GS. TS. BS Nguyễn Duy Tài
190 trang 51 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 47 0 0