Danh mục

Bài giảng Quản trị dự án: Phần 2 - ThS. Lê Quang Bình

Số trang: 48      Loại file: pdf      Dung lượng: 639.32 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Quản trị dự án: Phần 2 gồm nội dung chương 5 đến chương 8 tài liệu. Nội dung phần này trình bày các vấn đề về phân tích tài chính của dự án, phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án, phân tích độ nhạy và rủi ro của dự án, lập tiến độ dự án. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị dự án: Phần 2 - ThS. Lê Quang Bình CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ5.1 VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN Phân tích tài chính của dự án đầu tư là một nội dung quan trọng trong quátrình soạn thảo dự án. Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự ánthông qua các mặt sau: Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc thực hiệnhiệu quả dự án đầu tư, cũng như xác định qui mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn vàcác nguồn tại trợ cho dự án. Xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án. Tức là xem xétcác chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xemxét những lợi ích mà dự án mang lại khi thực hiện dự án. Kết quả của quá trình phân tích tài chính là căn cứ để chủ đầu tư quyết địnhcó nên đầu tư hay không? Ngoài ra, phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hànhphân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án.5.2 LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO TỪNG NĂM, TỪNG GIAI ĐOẠNCỦA DỰ ÁN5.2.1 Xác định nguồn tài trợ cho dự án Các nguồn tài trợ gồm: nguồn ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốngóp cổ phần, vốn liên doanh, vốn tự có hoặc vốn từ các nguồn khác Xem xét mặt số lượng và thời điểm nhận tài trợ, để đảm bảo thực hiện tiếnđộ đầu tư của dự án. Nếu là ngân sách nhà nước hoặc ngân hàng cho vay, thi phải có sự cam kếtcủa cơ quan này bằng văn bản sau khi cơ quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định. Nếu là vốn cổ phần hoặc liên doanh thì phải có sự cam kết về tiến độ và sốlượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh ghi trong điều lệ củadoanh nghiệp. Nếu là vốn tự có thì phải giải trình, chứng minh. 48 Sauk hi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, tiếp đến là phải so sánh nhucầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án về số lượng và tiến độ. Nếu khảnăng lớn hơn hoặc bằng thì dự án chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thìphải giảm qui mô dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộtrong qui mô sản xuất. Trên cơ sở nhu cầu về vốn, tiến độ thực dự án, cần phải lập tiến độ huyđộng vốn hàng năm đối với từng nguồn cụ thể. Tiến độ huy động vốn phải tínhcác trường hợp có biến động giá cả và lạm phát.5.2.2 Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án Doanh thu hoạt động của dự án bao gồm: Doanh thu do bán sản phẩm chính Bán sản phẩm phụ Bán phế liệu, phế phẩm Và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài Doanh thu = Sản lượng x giá bán 1 đơn vị sản phẩm5.2.3. Dự tính chi phí sản xuất của dự án Chi phí sản xuất của dự án bao gồm: Nguyên vật liệu; Bán thành phẩm và dich vụ mua ngoài Nhiên liệu, năng lượng, nước Tiền lương, Bảo hiểm xã hội Chi phí bảo dưỡng MM, TB, nhà xưởng Khấu hao: Khấu hao máy móc tb, phương tiện vt; Khấu hao nhà xưởng vàcấu trúc hạ tầng … Chi phí phân xưởng Chi phí quản lý doanh nghiệp 49 Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bảo hiểm tài sản; Chi phí tiêu thụ sản phẩm. Lãi vay tín dụng Chi phí khác Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng – SLD: Đây là phương pháp khấu hao đơn giản và có tính chất truyền thống.Khấu hao được tính ra hàng năm bằng nhau trong suốt thời kỳ khấu hao. Được tính theo công thức: SLD = (Giá trị ban đầu của tài sản – Giá trị còn lại của tài sản) / Tuổithọ của tài sản. Ví dụ cách tính khấu hao SLD: Một máy A mua với giá 15.000 USD. Sau 8 năm sử dụng, bán lại với giá3.000 USD. Hãy dùng phương pháp SLD để tính khấu hao hàng năm của máyA? Giải: SLD = (15.000 - 3.000) / 8 = 1.500 USD Khấu hao theo chỉ số tổng số thứ tự các năm (SOYD) Đầu tiên kê các năm của tuổi thọ rồi cộng lại chúng để có một tổng. Năm thứ nhất, lấy thừa số n/Sum nhân với tổng khấu hao Năm thứ 2, lấy khấu hao bằng cách (n-1)/Sum nhân với tổng khấu hao; cácnăm tiếp theo (tt) Còn gọi là khấu hao tăng tốc Tiếp ví dụ trên, hay tính khấu hao theo SOYD ? Khấu hao theo kết số giảm nhanh (DBD-Declining BalanceDepreciation) Phương pháp này khác 2 phương pháp trên, chuỗi giá trị của tài sản bị giảmhàng năm theo 1 số % nhất định. 50 Tiếp ví dụ trên, nếu kết số giảm 20% (tức là khấu hao được tính bằng 20%giá trị tài sản ở mỗi năm)5.2.4. Dự tính mức lãi lỗ của dự án Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ: Giảm giá; Hàng bán bị trả lại; Thuế tiêu thụ đặt biệt. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ Tổng chi phí sản xuất Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần – Tổng chi phí sản xuất Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x thuế suất TNDN Lợi nhuận thuần sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanhnghiệp5.2.5. Dự tính cân đối dòng tiền của dự án • Thu nhập là chênh lệ ...

Tài liệu được xem nhiều: