Danh mục

Bài giảng Quản trị nhân lực nâng cao: Chương 4 - TS. Nguyễn Tiến Mạnh

Số trang: 30      Loại file: pptx      Dung lượng: 271.34 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Quản trị nhân lực nâng cao: Chương 4 Kế hoạch hóa nguồn nhân lực do TS. Nguyễn Tiến Mạnh biên soạn với các nội dung chính được trình bày như sau: Vai trò của khh nguồn nhân lực, Lực lượng lao động trong DN, các loại kế hoạch nguồn nhân lực,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị nhân lực nâng cao: Chương 4 - TS. Nguyễn Tiến Mạnh CHƯƠNG IV KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN NHÂN LỰCI. VAI TRÒ CỦA KHH NGUỒN NHÂN LỰC1. Một số khái niệm liên quan đến KHHNNL* Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành độngdiễn ra khi con người vận dụng sức lao động của mình sử dụng tư liệulao động (công cụ lao động) tác động vào đối tượng lao động (thế giớitự nhiên) để tạo ra sản phẩm có ích phục vụ con người. Quá trình laođộng là quá trình sản xuất cũng là quá trình sử dụng sức lao động* Sức lao động: là năng lực lao động của con người bao gồm toàn bộthể lực và trí lực của con người. Sức lao động là yếu tố quan trọngnhất, hiệu quả nhất đem lại trong quá trình sản xuất.* Hàng hóa sức lao động. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, laođộng (sức lao động) là một trong các yếu tố đầu vào để tạo ra sảnphẩm hàng hóa. Như vậy tất nhiên sức lao động cũng là hàng hóa nhưcác chi phí đầu vào khác: nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng… 1 * Chất lượng lao động:Là tố chất, bản chất bên trong của NLĐ, nó luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triểnKT-XH cũng như mức sống, dân trí của dân cư. - Chất lượng LĐ thể hiện ở các mặt như: sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹthuật, năng lực tri thức, kỹ năng tay nghề, phẩm chất đạo đức xã hội, tác phong làm việc, hiệu quả lao động- Dựa vào chất lượng LĐ có LĐ phức tạp và LĐ giản đơn (lao động phức tạp là bội số lao động giản đơn). 2* Nguồn nhân lựcNNL là tất cả số LĐ XH (cả trong độ tuổi vàngoài độ tuổi còn tham gia lao động).Nguồn Lao động là số LĐ trong độ tuổi- Ở VN từ trên 15 - 60 nam, 15 - 55 nữ. Năm 2014 có 53,75 tr.LĐ, trong đó 52,75 LĐ đang làm việc (thất nghiệp 1,9%)- Nga: 16 – 60 Nam, 16- 55 nữ- Úc không quy định tuổi nghỉ hưu 3 * Lực lượng lao động trong DN Là tất cả lao động có trong danh sách trả lương của DN. - Theo chức năng: NLĐ trong DN chia ra - LĐ gián tiếp (QL và phục vụ chung) và LĐ trực tiếp SX (LĐ chính, phụ, LĐ phục vụ SX) - Theo thời gian làm việc của người LĐ với DN:LĐ hợp đồng dài hạn, LĐHĐ ngắn hạn và LĐ thời vụ- Ngoài ra ta còn chia ra: LĐ theo giới tính (nam, nữ); LĐ theo trình độ học vấn (ĐH và trên ĐH, cao đẳng, trung cấp, phổ thông); LĐ theo độ tuổi… 4• * Kế hoạch hóa là vạch ra mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai xa và gần của Doanh nghiệp. * Kế hoạch hóa lao động là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về lực lượng lao động để đáp ứng mục tiêu công việc của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch lao động cụ thể: Tuyển dụng, đào tạo, tiền lương …để đáp ứng nhu cầu đặt ra đó. 52. Vai trò của KHHNNL- Kế hoạch hóa NNL có vai trò trung tâm của kếhoạch sản xuất kinh doanh, KH về tài chính, khoahọc công nghệ …- KHH NNL giúp cho tổ chức đạt được mục tiêucông việc, nhất là NNL có chất lượng và tay nghềcao (đây là lợi thế cạnh tranh của DN)- Ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKD của tổ chức- Điều hòa LĐ giữa các bộ phận, các khâu côngviệc- Là cơ sở cho các hoạt động biên chế NNL, đàotạo và phát triển NNL 6 MỐI QUAN HỆ GIỮA KHHNNL VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG QLNLCÁC KẾ HOẠCH NGUỒN ĐàoCỦA TỔ CHỨC BÊN Tuyển tạo, NGOÀI PT, Chỉ mộ đạo, Tuyển Đánh kiểm PHÂN chọn, giáSL NHÂN VIÊN tra TÍCH Bố trí THC CẦN THIẾT NHU CẦU V NHÂN LỰC NGUỒN NỘI BỘNGUỒN CUNG ỨNG LĐ Môi trường bên trong và chính sách nhân sự 73. Các loại kế hoạch NNL+ Kế hoạch dài hạn: thời gian từ 3 năm trở lên.Kế hoạch lao động dài hạn xác định cơ cấu laođộng tổng thể, phân tích xu hướng biến động củathị trường lao động và ảnh hưởng của nó đến việcthu hút lao động vào tổ chức.+ Kế hoạch trung hạn: đưa ra các dự báo về nhucầu lao động của tổ chức trong 2-3 năm tới. TrongKHLĐ trung hạn, dự báo cầu lao động thường sửdụng phương pháp xác định theo hao phí laođộng, theo mức sản lượng; còn cung lao động xácđịnh trên cơ sở phân tích cung lao động nội ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: