Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 2
Số trang: 46
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.27 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung chính của chương 2 Mô hình phát triển đô thị trong bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị nêu lịch sử phát triển không gian đô thị như nền văn minh Ai Cập 2000 - 3000 BC, đô thị Hi Lạp, đô thị Bắc Kinh, đô thị La mã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 2 Chương Chương II Mô hình phát triển đô thị I. Lịch sử phát triển không gian đô thị Nền văn minh Ai Cập – 2000 – 3000 BC vă Cuộc sống người dân trog thời kỳ này chủ yếu để phục vụ ngư cho các vì vua. Ngư Người dân (nô lệ và các thợ thủ công …) phải xây dựng những kim tự tháp vĩ đại, những doanh trại khổng lồ, đại lộ hoành tráng, những quảng trường đền đài to lớn, các đường trư đường phố được lát đá … khu vực hoàng gia với những sân trống được rộng được lát gạch sáng bóng, những bức tường bao che được tư được được dựng lên quanh các thị trấn. Các con đường nhỏ thoát nước, tường thành còn để chống lũ đường nư tư lụt Không còn dấu tích của khu vực dân cư, thời gian đã cuốn cư trôi đi những ngôi làng lợp lá của người dân. ngư Đô thị Hy lạp (5-8 BC) (5 Thành phố như một mê như cung gồm những con đường đường ngoằn ngoèo không được lát được đá, Nước sinh hoạt được lấy từ được giếng nước địa phương, nư phương, Nước thải được đổ trực tiếp được ra đường. đường. Có rất ít các công trình công cộng. Giữa thế kỷ 8BC, Hippodamus xây dựng lại đô thị theo những hình chữ nhật đều đặn. Mạng ô cờ tạo những con đường quá dốc cho xe cộ đi đường lại Hệ thống nước thải được cải thiện bằng các hố xí nư được công cộng và tư nhân. tư Có sự lựa chọn hướng nhà với cách bố trí cho lượng hư lư ánh nắng tốt đa rọi vào trong những tháng mùa đông. Những căn phòng quan trọng được bố trí quay về că được hướng nam với một sân trong riêng biệt và các cột đủ cao để các tia nắng có thể vào trong mùa đông và che những tia nắng gắt vào mùa hè. Bắc kinh (Beijing 8BC) Gồm cấm thành, hoàng thành, thành nội và thành ngoại. Khu dân cư gồm các cư đường đường phố chính đan chéo nhau. Chung quanh khu dân cưcư là vùng nông nghiệp với những nông trại rộng lớn và những nhà máy nhỏ. Đô thị La mã (4 BC) (4 Nhấn mạnh việc cai trị lên hàng đầu Ngư Người La mã có đầu óc tổ chức kinh tế, có năng khiếu kỹ nă thuật. Với lượng dân cư tập trung đông trong đô thị, người lư cư ngư Lamã đã giải quyết được các vấn đề kỹ thuật trong cung được cấp và phân phối nước, và mạng lưới thoát nước. nư lư nư Những đường ống nước vĩ đại dẫn nước đi với khoảng đường nư nư cách rất xa và hệ thống cống ngầm. Những xa lộ rộng lớn được lát đá tiêu biểu cho những nỗ được lực không mệt mỏi của các nhà xây dựng. Các đế vương thay nhau lên ngôi và xây dựng cho mình vương những dinh thự khổng lồ hơn các triều đại trước. hơ trư Đất đai được đầu cơ và xây dựng những dinh thự khổng được cơ lồ cho riêng mình. Đất đai thành phố trở nên hạn hẹp dần. Thành phố xuất hiện nhiều khu nhà ổ chuột với những vật liệu dễ cháy, chiều cao của các công trình đạt đến 6- 8 tầng. Đô thị Lamã rơi vào sự suy tàn. rơ Sau thời đại Lamã (thế kỷ 5) Tôn giáo phát triển, nổi bật là Cơ Đốc giáo Cơ Quyền lực của nhà thờ trong giai đoạn này chiếm ưu thế. Thoát khỏi những giới hạn của hình thức cổ, những bức tường nặng nề của các vòm cuốn kiểu La Mã các hình khối được biến thể thành những cửa vòm có chóp được nhọn đâm thẳng lên trời. Trong không gian mở, các hình khối đồ sộ của nhà thờ áp đảo cả đô thị, phản ánh một dân tộc muốn vươn lên vươn để thoát khỏi thời kỳ tăm tối. tă Sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn thật rõ nét, Những con đường dài trống trải được mở ra để nối liền vùng ngoại ô. đường được Để phòng vệ, các đô thị thường được đặc trên những địa hình nhấp nhô, thư được chiếm lĩnh các đỉnh đồi hoặc các quần đảo. Những con đường được tỏa ra từ quảng trường nhà thờ với các cổng đường được trư thành và có các con đường nhánh rẽ phụ trợ (hình 27). đường Nhà ở được xây dựng thành từng dãy liền nhau dọc theo những đường được đường phố hẹp do diện tích đô thị hạn hẹp và một phần để giữ nhiệt vào mùa lạnh. Vào thế kỷ 14: 14: Xuất hiện du lịch và giao thương trên thế giới tập trung đông dân cư thương cư ở các khu trung tâm và trên các ngã giao lưu chính. lư Những ngôi nhà đã được tăng lên 3-4 tầng, tầng trên nhô ra khỏi tầng được tă trệt và mái thường được nhô ra ngoài lề đường. thư được đường. Các không gian mở được bố trí bên trong khối nhà. được Dân số tăng nhưng hệ thống cấp thoát nước không hề được cải thiện. tă như ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quy hoạch và quản lý đô thị: Chương 2 Chương Chương II Mô hình phát triển đô thị I. Lịch sử phát triển không gian đô thị Nền văn minh Ai Cập – 2000 – 3000 BC vă Cuộc sống người dân trog thời kỳ này chủ yếu để phục vụ ngư cho các vì vua. Ngư Người dân (nô lệ và các thợ thủ công …) phải xây dựng những kim tự tháp vĩ đại, những doanh trại khổng lồ, đại lộ hoành tráng, những quảng trường đền đài to lớn, các đường trư đường phố được lát đá … khu vực hoàng gia với những sân trống được rộng được lát gạch sáng bóng, những bức tường bao che được tư được được dựng lên quanh các thị trấn. Các con đường nhỏ thoát nước, tường thành còn để chống lũ đường nư tư lụt Không còn dấu tích của khu vực dân cư, thời gian đã cuốn cư trôi đi những ngôi làng lợp lá của người dân. ngư Đô thị Hy lạp (5-8 BC) (5 Thành phố như một mê như cung gồm những con đường đường ngoằn ngoèo không được lát được đá, Nước sinh hoạt được lấy từ được giếng nước địa phương, nư phương, Nước thải được đổ trực tiếp được ra đường. đường. Có rất ít các công trình công cộng. Giữa thế kỷ 8BC, Hippodamus xây dựng lại đô thị theo những hình chữ nhật đều đặn. Mạng ô cờ tạo những con đường quá dốc cho xe cộ đi đường lại Hệ thống nước thải được cải thiện bằng các hố xí nư được công cộng và tư nhân. tư Có sự lựa chọn hướng nhà với cách bố trí cho lượng hư lư ánh nắng tốt đa rọi vào trong những tháng mùa đông. Những căn phòng quan trọng được bố trí quay về că được hướng nam với một sân trong riêng biệt và các cột đủ cao để các tia nắng có thể vào trong mùa đông và che những tia nắng gắt vào mùa hè. Bắc kinh (Beijing 8BC) Gồm cấm thành, hoàng thành, thành nội và thành ngoại. Khu dân cư gồm các cư đường đường phố chính đan chéo nhau. Chung quanh khu dân cưcư là vùng nông nghiệp với những nông trại rộng lớn và những nhà máy nhỏ. Đô thị La mã (4 BC) (4 Nhấn mạnh việc cai trị lên hàng đầu Ngư Người La mã có đầu óc tổ chức kinh tế, có năng khiếu kỹ nă thuật. Với lượng dân cư tập trung đông trong đô thị, người lư cư ngư Lamã đã giải quyết được các vấn đề kỹ thuật trong cung được cấp và phân phối nước, và mạng lưới thoát nước. nư lư nư Những đường ống nước vĩ đại dẫn nước đi với khoảng đường nư nư cách rất xa và hệ thống cống ngầm. Những xa lộ rộng lớn được lát đá tiêu biểu cho những nỗ được lực không mệt mỏi của các nhà xây dựng. Các đế vương thay nhau lên ngôi và xây dựng cho mình vương những dinh thự khổng lồ hơn các triều đại trước. hơ trư Đất đai được đầu cơ và xây dựng những dinh thự khổng được cơ lồ cho riêng mình. Đất đai thành phố trở nên hạn hẹp dần. Thành phố xuất hiện nhiều khu nhà ổ chuột với những vật liệu dễ cháy, chiều cao của các công trình đạt đến 6- 8 tầng. Đô thị Lamã rơi vào sự suy tàn. rơ Sau thời đại Lamã (thế kỷ 5) Tôn giáo phát triển, nổi bật là Cơ Đốc giáo Cơ Quyền lực của nhà thờ trong giai đoạn này chiếm ưu thế. Thoát khỏi những giới hạn của hình thức cổ, những bức tường nặng nề của các vòm cuốn kiểu La Mã các hình khối được biến thể thành những cửa vòm có chóp được nhọn đâm thẳng lên trời. Trong không gian mở, các hình khối đồ sộ của nhà thờ áp đảo cả đô thị, phản ánh một dân tộc muốn vươn lên vươn để thoát khỏi thời kỳ tăm tối. tă Sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn thật rõ nét, Những con đường dài trống trải được mở ra để nối liền vùng ngoại ô. đường được Để phòng vệ, các đô thị thường được đặc trên những địa hình nhấp nhô, thư được chiếm lĩnh các đỉnh đồi hoặc các quần đảo. Những con đường được tỏa ra từ quảng trường nhà thờ với các cổng đường được trư thành và có các con đường nhánh rẽ phụ trợ (hình 27). đường Nhà ở được xây dựng thành từng dãy liền nhau dọc theo những đường được đường phố hẹp do diện tích đô thị hạn hẹp và một phần để giữ nhiệt vào mùa lạnh. Vào thế kỷ 14: 14: Xuất hiện du lịch và giao thương trên thế giới tập trung đông dân cư thương cư ở các khu trung tâm và trên các ngã giao lưu chính. lư Những ngôi nhà đã được tăng lên 3-4 tầng, tầng trên nhô ra khỏi tầng được tă trệt và mái thường được nhô ra ngoài lề đường. thư được đường. Các không gian mở được bố trí bên trong khối nhà. được Dân số tăng nhưng hệ thống cấp thoát nước không hề được cải thiện. tă như ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quy hoạch đô thị Mô hình phát triển đô thị Lịch sử đô thị Bài giảng quy hoạch đô thị Bài giảng phát triển đô thị Quản lý đô thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 376 0 0 -
Chỉ số chống chịu của các đô thị Việt Nam – Báo cáo chứng minh khái niệm
113 trang 252 0 0 -
TTIỂU LUẬN ' CƠ SỞ QUY HOẠCH VÀ KIẾN TRÚC'
43 trang 159 0 0 -
200 trang 157 0 0
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu vui chơi sáng tạo thiếu nhi Hải Phòng
16 trang 138 1 0 -
19 trang 137 0 0
-
6 trang 124 0 0
-
Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND
59 trang 124 0 0 -
23 trang 122 0 0
-
Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND
12 trang 122 0 0