Danh mục

Bài giảng Rối loạn kinh nguyệt

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 31.22 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Rối loạn kinh nguyệt với mục tiêu giúp các bạn nêu được định nghĩa của các rối loạn kinh nguyệt, nêu được các triệu chứng và hướng chẩn đoán đối với từng loại bệnh, nói được hướng xử trí đối với từng loại bệnh. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Rối loạn kinh nguyệt1. Tên bài: RỐI LOẠN KINH NGUYỆT2. Bài giảng: lý thuyết3. Thời gian giảng: 02 tiết4. Địa điểm giảng bài: giảng đường5. Mục tiêu học tập: sau khi học bài này, sinh viên phải: 5.1. Nêu được định nghĩa của các rối loạn kinh nguyệt. 5.2. Nêu được các triệu chứng và hướng chẩn đoán đối với từng loại bệnh. 5.3. Nói được hướng xử trí đối với từng loại bệnh.6. Nội dung chính: 6.1. Mở đầu: - Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấuhiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải làbệnh. - Nghiên cứu rối loạn kinh nguyệt về: tuổi bắt đầu hành kinh, tuổi mãn kinh, độ dài của kỳkinh, lượng máu kinh, sự phóng noãn, đau bụng khi hành kinh... - Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gâybăng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài... 6.2. Những định nghĩa cơ bản về rối loạn kinh nguyệt: - Dậy thì sớm: bắt đầu có kinh từ 8 tuổi trở xuống, bình thường 13-16 tuổi. - Dậy thì muộn: bắt đầu hành kinh sau 18 tuổi. - Mãn kinh sớm: không hành kinh nữa trước tuổi 40, bình thường từ 45-50 tuổi. - Mãn kinh muộn: không hành kinh nữa sau tuổi 55. - Kinh thưa: vòng kinh dài trên 35 ngày, bình thường từ 22-35 ngày. - Kinh mau: vòng kinh ngắn dưới 22 ngày. - Vô kinh: không có hành kinh từ 6 tháng trở lên. - Rong kinh: kỳ hành kinh kéo dài trên 7 ngày. - Kinh ngắn: kỳ hành kinh chỉ từ 2 ngày trở xuống. - Kinh nhiều: tổng lượng máu kinh trong cả chu kỳ trên 200 ml, bình thường: 50-80 ml. - Kinh ít: lượng máu kinh ra rất ít, không cần đóng băng vệ sinh, dưới 15 ml. - Cường kinh: máu kinh ra vừa nhiều, vừa kéo dài ngày. - Thiểu kinh: máu kinh ra ít và ngắn ngày. - Thống kinh: đau bụng trước, trong hoặc sau khi hành kinh. - Vòng kinh không phóng noãn: vòng kinh không có sự phóng noãn ở giữa chu kỳ kinh bìnhthường. 6.3. Vô kinh: 6.3.1. Phân loại vô kinh: - Vô kinh nguyên phát: không hành kinh khi trên 18 tuổi. - Vô kinh thứ phát: không hành kinh lại sau 3 tháng đối với vòng kinh đều và 6 tháng đối vớivòng kinh không đều. - Vô kinh sinh lý: là hiện tượng mất kinh khi có thai hay khi mãn kinh. - Vô kinh giả: còn gọi là bế kinh do máu kinh không chảy được ra ngoài. Có thể coi tất cả các loại vô kinh (trừ vô kinh sinh lý) đều là vô kinh bệnh lý cần tìm nguyênnhân để điều trị hoặc có thể không điều trị được. 6.3.2. Vô kinh nguyên phát. - Nguyên nhân: do bất thường ở bộ phận sinh dục, hoặc ớcc tuyến nội tiết liên quan đến hoạtđộng sinh dục như: không có tử cung, không có âm đạo, màng trinh không thủng, teo buồng trứngbẩm sinh... - Một số hội chứng, bệnh gây vô kinh nguyên phát. + Hội chứng Turner: do Turner mô tả năm 1938 với các dấu hiệu: hình dáng nhi tính, 2 bêncổ có da bạnh, thiếu một nhiễm sắc thể X (45,XO) nên gây ra teo buồng trứng bẩm sinh dẫn đến rốiloạn phát triển tuyến sinh dục. Vì thiếu Estrogen nên các phần của bộ phận sinh dục đều nhỏ, vúkhông phát triển, lông mu, lông nách thưa. Chậm trí tuệ, không tình dục, vô kinh và điều trị duy nhấtbằng thay thế hormon, dùng vòng kinh nhân tạo giúp phát triển tính sinh dục phụ và giải quyết loãngxương. + Hội chứng Mayer - Rokitansky - Kuster: tử cung là một dải nhỏ, teo âm đạo bẩm sinh,buồng trứng bình thường, tính chất sinh dục nữ bình thường nhưng không hành kinh vì teo tử cung.Cần chẩn đoán phân biệt với lao tử cung sớm gây dính buồng tử cung. Không gây được kinh nguyệtvà không điều trị được nguyên nhân. + Hội chứng thượng thận - sinh dục: hiếm gặp. Vỏ thượng thận thiếu men hydroxylase 21nên cortisol thấp, ACTH tăng tiết dẫn tới quá sản vỏ thượng thận và tăng tiết Androgen. Androgen cao làm sớm mọc lông mu, lông nách, râu, âm vật to. Người lùn thấp bé vìAndrogen cao làm chóng đóng các đầu xương, ức chế tuyến yên sản sinh các hormon hướng sinh dục,dẫn tới buồng trứng không hoạt động. Điều trị bằng Cortisol vừa giải quyết thiếu hụt Cortisol vừa ức chế ACTH, Angroden sẽ giảmđi, hormon hướng sinh dục được chế tiết và buồng trứng lại hoạt động trở lại, người bệnh có hànhkinh và có thai được. + Tinh hoàn nữ tính hoá: rất hiếm gặp, gọi là hội chứng Moris, do Moris mô tả năm 1953,bệnh nhân có nhiễm sắc thể XY, thực chất là nam giới nhưng tính hoàn lạc chỗ ở trong bụng hay nếpbẹn. Tinh hoàn chỉ chế tiết Estrogen không chế tiết Testosteron, nên tính chất sinh dục phụ của nữphát triển nên bệnh nhân có kiểu hình và tính cách nữ giới. Không có lông mu, lông nách, không cóhành kinh. Không có dương vật nên coi là con gái. Điều trị bằng cắt bỏ 2 tinh hoàn đề phòng ung thư hoá sau khi đã phát triển tính chất sinh dụcphụ của nữ đầy đủ. Sau phẫu ...

Tài liệu được xem nhiều: