![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng tài chính doanh nghiệp - Chương 2
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 752.65 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp 2.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp a. Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến trúc...) và những tài sản cố định không có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng tài chính doanh nghiệp - Chương 2 Ch−¬ng II: tμi s¶n cè ®Þnh vμ vèn cè ®Þnh trong doanh nghiÖp 2.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp a. Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến trúc...) và những tài sản cố định không có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất, bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mềm vi tính... theo chế độ tài chính hiện hành (Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Những tư liệu lao động có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau đây được coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Có thời hạn sử dụng hữu dụng từ một năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Những tư liệu lao động không đủ một trong bốn tiêu chuẩn trên được coi là công cụ lao động nhỏ và được đài thọ bằng nguồn vốn lưu động. Chú ý: Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính, nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận, thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định vẫn coi là tài sản cố định độc lập. Đối với súc vật làm việc và cho sản phẩm, thì từng con súc vật đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn trên được coi là tài sản cố định. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn hoặc cây thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn được coi là tài sản cố định. b. Đặc điểm của tài sản cố định - Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, mặc dù bị hao mòn về giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao. http://www.ebook.edu.vn 14 2.1.2 Vốn cố định và những đặc điểm của vốn cố định trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, tài sản cố định cũng là đối tượng trao đổi mua sắm trên thị trường nên cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các đơn vị phải mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên cần phải có một lượng vốn ứng trước để mua sắm xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định không có hình thái vật chất. Vậy số vốn ứng trước để xây dựng mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình gọi là vốn cố định. Từ những đặc điểm của tài sản cố định đã quy định đặc điểm của vốn cố định: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Vốn cố định luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển (vòng tuần hoàn vốn cố định). 2.1.3. Phân loại tài sản cố định a. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định gồm hai loại - Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) đảm bảo bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định , tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầun như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị... - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất, chi phí về quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế ... Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. b. Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh, tài sản cố định được chia thành: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh, bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự ngh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng tài chính doanh nghiệp - Chương 2 Ch−¬ng II: tμi s¶n cè ®Þnh vμ vèn cè ®Þnh trong doanh nghiÖp 2.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp a. Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa, máy móc thiết bị, vật kiến trúc...) và những tài sản cố định không có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất, bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mềm vi tính... theo chế độ tài chính hiện hành (Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Những tư liệu lao động có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau đây được coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Có thời hạn sử dụng hữu dụng từ một năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Những tư liệu lao động không đủ một trong bốn tiêu chuẩn trên được coi là công cụ lao động nhỏ và được đài thọ bằng nguồn vốn lưu động. Chú ý: Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính, nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận, thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định vẫn coi là tài sản cố định độc lập. Đối với súc vật làm việc và cho sản phẩm, thì từng con súc vật đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn trên được coi là tài sản cố định. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn hoặc cây thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn được coi là tài sản cố định. b. Đặc điểm của tài sản cố định - Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, mặc dù bị hao mòn về giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao. http://www.ebook.edu.vn 14 2.1.2 Vốn cố định và những đặc điểm của vốn cố định trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, tài sản cố định cũng là đối tượng trao đổi mua sắm trên thị trường nên cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các đơn vị phải mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên cần phải có một lượng vốn ứng trước để mua sắm xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định không có hình thái vật chất. Vậy số vốn ứng trước để xây dựng mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình gọi là vốn cố định. Từ những đặc điểm của tài sản cố định đã quy định đặc điểm của vốn cố định: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Vốn cố định luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển (vòng tuần hoàn vốn cố định). 2.1.3. Phân loại tài sản cố định a. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định gồm hai loại - Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) đảm bảo bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định , tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầun như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị... - Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất, chi phí về quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế ... Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. b. Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh, tài sản cố định được chia thành: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh, bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự ngh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính doanh nghiệp Tài sản cố định vốn cố định chi phí doanh nghiệp Tài sản lưu độngTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 779 21 0 -
18 trang 463 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 446 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 429 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 393 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 376 10 0 -
3 trang 313 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 302 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 290 0 0 -
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 283 1 0