Bài giảng Tài nguyên nước
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 775.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài nguyên nước MỞ ĐẦUTài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyếtđịnh sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch pháttriển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiệnnay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đangphải đối mặt với nguy c ơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nguy cơ thiếu nước,đặc biệt là nước ngọt và sạch là một hiểm họa lớn đ ối với sự tồnvong c ủa con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đócon người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sửdụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.Hiện nay, đã có nhiều hoạt động tuyên truyền chủ trương xã hội hoácông tác bảo vệ tài nguyên nước, đưa ra nhiều biện pháp nhằm kêugọi tất cả các thành viên trong xã hội nâng cao ý thức, cùng hànhđộng tích cực bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Bảo vệ tàinguyên nước là nhiệm vụ cấp bách, nó không chỉ đáp ứng các yêucầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệTài nguyên và môi trường trong tương lai lâu dài, vì đó là sự sốngcòn của chính chúng ta và con cháu sau này. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚCI. PHÂN BỐ CỦA NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤTLượng nước tự nhiên có 97% là nước mặn phân bổ ở biển và đạidương, 3,5% còn lại phân bố ở đất liền.Tổng lượng nước lớn nhưng lượng nước ngọt mà con người có thểsử dụng được rất ít và chỉ có thể khai thác được từ các nguồn sau:1. Nước ngọt trên bề mặt đất:- Lượng nước m ưa rơi xuống mặt đất,- Nước tồn tại trong các sông, rạch, ao, hồ,- Một phần rất ít nước từ đầm lầy và băng tuyết.Sự phân bố của nước trên đất liền2. Nước ngọt trong lòng đất:Nước dưới đất có loại nước mặn, nước lợ và nước ngọt, trong đónước ngọt chỉ có lưu lượng nhất định. Nước dưới đất được tàng trữtrong các lỗ hổng và khe hở đất đá.Hình 2: Các tầng chứa nước dưới đấta) Tầng chứa nước:Các lớp đất đá có thành phần hạt thô (cát, sạn, sỏi), khe hở, nứt nẻ,có tính thấm nước, dẫn nước tốt mà con người có thể khai thácnước phục vụ cho nhu cầu của mình gọi là các tầng chứa nước.b) Tầng cách nước:Là tầng đất đá với thành phần hạt mịn (sét, bột sét), có hệ số thấmnhỏ, khả năng cho nước thấm xuyên qua yếu, khả năng khai thácnước trong tầng này thấp.II. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAMViệt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc, đây là một ưu điểm để pháttriển kinh tế vì chúng không những cung cấp lượng nước ngọt khálớn cho nền kinh tế nước nhà mà còn giúp tăng cường hệ thống giaothông thủy. Toàn Việt Nam có 9 hệ thống sông lớn: Sông Cửu Long,sông Đồng Nai, sông Mã, sông Cả, sông Thái Bình, sông Thu Bồn,sông Ba. Lượng nước có thể chủ động sử dụng là 325x109m3/ngày. Ngoài ra còn có 460 hồ vừa và lớn.Hàng năm, Việt Nam có lượng mưa trung bình là 2.050 mm trongnăm, cao nhất là 2.640mm và thấp nhất là 1.600 mm và tập trungchủ yếu vào các tháng 7,8 và 9 chiếm đến 90% lượng mưa của cảnăm, đây là nguồn nước ngọt dồi dào bổ cấp cho nước sông rạch vànước dưới đất .Trữ lượng nước dưới đất ở Việt Nam dồi dào, nằm trong các tầngchứa nước. Trữ lượng nước dưới đất theo các tài liệu thăm dò vàokhoảng 1,2x109 m3/ngày, thăm dò sơ bộ là 15x109 m3/ngày.Theo thống kê đến năm 2005 cho thấy, nhiều tỉnh thành trong cảnước đang khai thác nước dưới đất với lưu lượng khá lớn sử dụngcho sinh hoạt và sản xuất Công nghiệp, Nông nghiệp Dịch vụ.• Hà Nội : 750 000 m3/ngày• Thành phố Hồ Chí Minh : 1.600.000 m3/ngày• Tây Nguyên : 500 000 m3/ngàyIII. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH1. Nước mặt:Là nguồn nước từ các Sông lớn như Sông Đồng Nai, Sài Gòn, VàmCỏ Đông v ới hệ thống kênh rạch dài khoảng 7.880km, tổng diện tíchmặt nước 35.500 ha. Nước nhạt được khai thác phục vụ cho nhucầu sinh hoạt, sản xuất.2. Nước dưới đất:Riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trữ lượng tiềm năngnước dưới đất tại các tầng chứa nước là: 2.501.059m3/ngày. Phânbổ như sau:Trữ lượng nước dưới đất trong các tầng chứa nước(đơn vị tính:1000m3/ngày)Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 100.000 giếng khaithác nước ngầm, đa số khai thác tập trung ở tầng chứa nướcPleistocen và Pliocen. 56,61% tổng lượng nước khai thác dùng chomục đích sản xuất, còn lại dùng trong sinh hoạt. CHƯƠNG 2CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC - MỘT SỐ BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚCNguồn nước có thể sử dụng được cho các mục đích khác nhau củacon người, chúng ta phải xác định các tính chất vật lý, tính chất hóahọc của nước để đánh giá chất lượng nguồn nước. Các tiêu chuẩnđánh giá chất lượng nguồn nước dựa vào các yếu tố sau:I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ1. Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước ổn định và phụ thuộc vào điều kiệnmôi trường. Nhiệt độ của nước ảnh hưởng đến quá trình xử lý vàcác nhu cầu tiêu thụ.2. Độ màu: Màu của nước do các chất lơ lửng trong nước tạo nên,các chất lơ lửng này có thể là thực vật hoặc các chất hữu cơ dướidạng keo. Độ màu không gây độc hại đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài nguyên nước MỞ ĐẦUTài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyếtđịnh sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch pháttriển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiệnnay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đangphải đối mặt với nguy c ơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nguy cơ thiếu nước,đặc biệt là nước ngọt và sạch là một hiểm họa lớn đ ối với sự tồnvong c ủa con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đócon người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sửdụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.Hiện nay, đã có nhiều hoạt động tuyên truyền chủ trương xã hội hoácông tác bảo vệ tài nguyên nước, đưa ra nhiều biện pháp nhằm kêugọi tất cả các thành viên trong xã hội nâng cao ý thức, cùng hànhđộng tích cực bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Bảo vệ tàinguyên nước là nhiệm vụ cấp bách, nó không chỉ đáp ứng các yêucầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệTài nguyên và môi trường trong tương lai lâu dài, vì đó là sự sốngcòn của chính chúng ta và con cháu sau này. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚCI. PHÂN BỐ CỦA NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤTLượng nước tự nhiên có 97% là nước mặn phân bổ ở biển và đạidương, 3,5% còn lại phân bố ở đất liền.Tổng lượng nước lớn nhưng lượng nước ngọt mà con người có thểsử dụng được rất ít và chỉ có thể khai thác được từ các nguồn sau:1. Nước ngọt trên bề mặt đất:- Lượng nước m ưa rơi xuống mặt đất,- Nước tồn tại trong các sông, rạch, ao, hồ,- Một phần rất ít nước từ đầm lầy và băng tuyết.Sự phân bố của nước trên đất liền2. Nước ngọt trong lòng đất:Nước dưới đất có loại nước mặn, nước lợ và nước ngọt, trong đónước ngọt chỉ có lưu lượng nhất định. Nước dưới đất được tàng trữtrong các lỗ hổng và khe hở đất đá.Hình 2: Các tầng chứa nước dưới đấta) Tầng chứa nước:Các lớp đất đá có thành phần hạt thô (cát, sạn, sỏi), khe hở, nứt nẻ,có tính thấm nước, dẫn nước tốt mà con người có thể khai thácnước phục vụ cho nhu cầu của mình gọi là các tầng chứa nước.b) Tầng cách nước:Là tầng đất đá với thành phần hạt mịn (sét, bột sét), có hệ số thấmnhỏ, khả năng cho nước thấm xuyên qua yếu, khả năng khai thácnước trong tầng này thấp.II. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAMViệt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc, đây là một ưu điểm để pháttriển kinh tế vì chúng không những cung cấp lượng nước ngọt khálớn cho nền kinh tế nước nhà mà còn giúp tăng cường hệ thống giaothông thủy. Toàn Việt Nam có 9 hệ thống sông lớn: Sông Cửu Long,sông Đồng Nai, sông Mã, sông Cả, sông Thái Bình, sông Thu Bồn,sông Ba. Lượng nước có thể chủ động sử dụng là 325x109m3/ngày. Ngoài ra còn có 460 hồ vừa và lớn.Hàng năm, Việt Nam có lượng mưa trung bình là 2.050 mm trongnăm, cao nhất là 2.640mm và thấp nhất là 1.600 mm và tập trungchủ yếu vào các tháng 7,8 và 9 chiếm đến 90% lượng mưa của cảnăm, đây là nguồn nước ngọt dồi dào bổ cấp cho nước sông rạch vànước dưới đất .Trữ lượng nước dưới đất ở Việt Nam dồi dào, nằm trong các tầngchứa nước. Trữ lượng nước dưới đất theo các tài liệu thăm dò vàokhoảng 1,2x109 m3/ngày, thăm dò sơ bộ là 15x109 m3/ngày.Theo thống kê đến năm 2005 cho thấy, nhiều tỉnh thành trong cảnước đang khai thác nước dưới đất với lưu lượng khá lớn sử dụngcho sinh hoạt và sản xuất Công nghiệp, Nông nghiệp Dịch vụ.• Hà Nội : 750 000 m3/ngày• Thành phố Hồ Chí Minh : 1.600.000 m3/ngày• Tây Nguyên : 500 000 m3/ngàyIII. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH1. Nước mặt:Là nguồn nước từ các Sông lớn như Sông Đồng Nai, Sài Gòn, VàmCỏ Đông v ới hệ thống kênh rạch dài khoảng 7.880km, tổng diện tíchmặt nước 35.500 ha. Nước nhạt được khai thác phục vụ cho nhucầu sinh hoạt, sản xuất.2. Nước dưới đất:Riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trữ lượng tiềm năngnước dưới đất tại các tầng chứa nước là: 2.501.059m3/ngày. Phânbổ như sau:Trữ lượng nước dưới đất trong các tầng chứa nước(đơn vị tính:1000m3/ngày)Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 100.000 giếng khaithác nước ngầm, đa số khai thác tập trung ở tầng chứa nướcPleistocen và Pliocen. 56,61% tổng lượng nước khai thác dùng chomục đích sản xuất, còn lại dùng trong sinh hoạt. CHƯƠNG 2CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC - MỘT SỐ BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚCNguồn nước có thể sử dụng được cho các mục đích khác nhau củacon người, chúng ta phải xác định các tính chất vật lý, tính chất hóahọc của nước để đánh giá chất lượng nguồn nước. Các tiêu chuẩnđánh giá chất lượng nguồn nước dựa vào các yếu tố sau:I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ1. Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước ổn định và phụ thuộc vào điều kiệnmôi trường. Nhiệt độ của nước ảnh hưởng đến quá trình xử lý vàcác nhu cầu tiêu thụ.2. Độ màu: Màu của nước do các chất lơ lửng trong nước tạo nên,các chất lơ lửng này có thể là thực vật hoặc các chất hữu cơ dướidạng keo. Độ màu không gây độc hại đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu chuyên ngành môi trường biện pháp bảo vệ môi trường tài nguyên nước môi trường tài nguyên thiên nhiên.Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Đánh giá tác động môi trường
17 trang 160 0 0 -
Bài thuyết trình về Tài nguyên nước
60 trang 104 0 0 -
14 trang 99 0 0
-
Ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 7 ETM + đánh giá chất lượng nước hồ Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
8 trang 79 0 0 -
Quyết định số 1201/QĐ-UBND 2013
4 trang 57 0 0 -
Bài thuyết trình về Luật tài nguyên nước: Chương 4 - Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
31 trang 51 0 0 -
Bài giảng về Kinh tế môi trường
69 trang 49 0 0 -
24 trang 48 0 0
-
Bài giảng mô hình hóa môi trường - ( Bùi Đức Long ) chương 7
40 trang 44 0 0 -
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG - Ô NHIỄM KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
28 trang 40 0 0