Bài giảng Thanh toán quốc tế - Bài 2: Chứng từ thương mại
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 990.61 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
"Bài giảng Thanh toán quốc tế - Bài 2: Chứng từ thương mại" gồm các nội dung chứng từ vận tải; chứng từ bảo hiểm; hóa đơn thương mại; giấy chứng nhận xuất xứ. Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thanh toán quốc tế - Bài 2: Chứng từ thương mại Bài 2: Chứng từ thương mại BÀI 2 CHỨNG TỪ THƯƠNG MẠI Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: 1. Chương 4, Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương. Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, ấn bản 2013. 2. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. 3. Trang Web môn học. Nội dung Bài 2 bao gồm những nội dung: Chứng từ vận tải; Chứng từ bảo hiểm; Hóa đơn thương mại; Giấy chứng nhận xuất xứ. Mục tiêu Bài 2 trang bị cho sinh viên những kiến thức sau đây: Chức năng, vai trò và đặc điểm của chứng từ thương mại. Nội dung của chứng từ thương mại. Phân loại chứng từ thương mại. 16 TXNHQT03_Bai2_v1.0015108230 Bài 2: Chứng từ thương mại Tình huống dẫn nhập Ngày 10/5/2011, ngân hàng thương mại T nhận được 3 bộ chứng từ đòi tiền theo L/C nhập khẩu thép phế do ngân hàng thương mại T phát hành cho người hưởng lợi là Stamcorp International Pte Ltd. Ngày 17/5/2011, sau khi kiểm tra và thông báo 3 bộ chứng từ đều hoàn toàn phù hợp, ngân hàng thương mại T thực hiện thanh toán theo đúng quy định và thông lệ quốc tế và trả chứng từ cho khách hàng đi nhận hàng. Tuy nhiên sau đó khách hàng đến ngân hàng thương mại T thông báo 3 bộ chứng từ đó là giả mạo (vận đơn xuất trình là giả và không có lô hàng về với chi tiết như trên vận đơn). Tổn thất có thể xảy ra từ chứng từ giả mạo là gì? TXNHQT03_Bai2_v1.0015108230 17 Bài 2: Chứng từ thương mại 2.1. Chứng từ vận tải 2.1.1. Vận đơn đường biển 2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người có chức năng ký phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc được nhận để chở. Tên tiếng Anh: Ocean Bill of Lading, Marine Bill of Lading. Tên viết tắt: B/L. Đặc điểm vận đơn đường biển: Khi nói đến vận đơn đường biển, việc chuyên chở hàng hóa phải được thực hiện bằng đường biển. Khi nói đến vận đơn đường biển là nói đến chứng từ sở hữu hàng hóa có tên gọi là Bill of Lading. Người ký phát vận đơn phải là người có chức năng chuyên chở, tức là phải có giấy phép kinh doanh theo luật định. Thời điểm cấp vận đơn: Có thể sau khi hàng đã được bốc lên tàu (Shipped on Board), hoặc sau khi hàng được nhận để chở (chưa lên tàu) (Received for Shipment). Thời điểm phát hành vận đơn có ý nghĩa quan trọng trong thương mại và thanh toán quốc tế. 2.1.1.2. Chức năng vận đơn đường biển a. Biên lai nhận hàng Vận đơn đường biển là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng, làm bằng chứng rằng người chuyên chở đã nhận hàng từ người gửi hàng với chủng loại, số lượng và tình trạng hàng hóa như ghi trên vận đơn. Vì là bằng chứng đã nhận hàng, khi phát hành vận đơn, người chuyên chở phải có trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở về số lượng cũng như tình trạng của hàng hóa. Đồng thời, tại cảng đích, người chuyên chở có nghĩa vụ giao hàng cho người nào xuất trình vận đơn gốc đầu tiên hợp pháp do mình phát hành tại cảng đi. Nếu không có phê chú xấu trên vận đơn, người chuyên chở nhận hàng như thế nào ở cảng đi thì phải có trách nhiệm giao hàng như thế tại cảng đích, trừ khi trong quá trình chuyên chở hàng hóa bị mất mát, hư hỏng do những nguyên nhân không thuộc phạm vi trách nhiệm của người chuyên chở. Người chuyên chở hoàn thành nghĩa vụ chuyên chở khi thu hồi được một vận đơn gốc do mình phát hành. Về logic, để thu hồi được vận đơn gốc, người chuyên chở phải giao hàng cho người xuất trình vận đơn gốc tại cảng đích. b. Bằng chứng về hợp đồng chuyên chở Vận đơn đường biển là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở giữa người gửi hàng và người chuyên chở. Vận đơn đường biển chỉ là bằng chứng mà không phải là 18 TXNHQT03_Bai2_v1.0015108230 Bài 2: Chứng từ thương mại hợp đồng chuyên chở. Trên vận đơn chỉ có một chữ ký của người chuyên chở, trong khi hợp đồng phải có hai chữ ký của hai bên đối tác. Tuy nhiên, vận đơn đường biển có đầy đủ giá trị như một hợp đồng, do đó toàn bộ nội dung ghi ở mặt trước và mặt sau của tờ vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh giữa người chuyên chở và người sở hữu vận đơn. Ngoài ra, giữa người gửi hàng và người chuyên chở có thể ký kết với nhau hợp đồng chuyên chở, nhưng khi vận đơn đã được phát hành, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng chuyên chở, ngay cả khi được phát hành trên cơ sở hợp đồng chuyên chở. c. Chứng từ sở hữu hàng hóa Người nào nắm giữ vận đơn gốc hợp pháp là người có quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn. Là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thanh toán quốc tế - Bài 2: Chứng từ thương mại Bài 2: Chứng từ thương mại BÀI 2 CHỨNG TỪ THƯƠNG MẠI Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: 1. Chương 4, Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương. Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến và TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, ấn bản 2013. 2. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. 3. Trang Web môn học. Nội dung Bài 2 bao gồm những nội dung: Chứng từ vận tải; Chứng từ bảo hiểm; Hóa đơn thương mại; Giấy chứng nhận xuất xứ. Mục tiêu Bài 2 trang bị cho sinh viên những kiến thức sau đây: Chức năng, vai trò và đặc điểm của chứng từ thương mại. Nội dung của chứng từ thương mại. Phân loại chứng từ thương mại. 16 TXNHQT03_Bai2_v1.0015108230 Bài 2: Chứng từ thương mại Tình huống dẫn nhập Ngày 10/5/2011, ngân hàng thương mại T nhận được 3 bộ chứng từ đòi tiền theo L/C nhập khẩu thép phế do ngân hàng thương mại T phát hành cho người hưởng lợi là Stamcorp International Pte Ltd. Ngày 17/5/2011, sau khi kiểm tra và thông báo 3 bộ chứng từ đều hoàn toàn phù hợp, ngân hàng thương mại T thực hiện thanh toán theo đúng quy định và thông lệ quốc tế và trả chứng từ cho khách hàng đi nhận hàng. Tuy nhiên sau đó khách hàng đến ngân hàng thương mại T thông báo 3 bộ chứng từ đó là giả mạo (vận đơn xuất trình là giả và không có lô hàng về với chi tiết như trên vận đơn). Tổn thất có thể xảy ra từ chứng từ giả mạo là gì? TXNHQT03_Bai2_v1.0015108230 17 Bài 2: Chứng từ thương mại 2.1. Chứng từ vận tải 2.1.1. Vận đơn đường biển 2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người có chức năng ký phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc được nhận để chở. Tên tiếng Anh: Ocean Bill of Lading, Marine Bill of Lading. Tên viết tắt: B/L. Đặc điểm vận đơn đường biển: Khi nói đến vận đơn đường biển, việc chuyên chở hàng hóa phải được thực hiện bằng đường biển. Khi nói đến vận đơn đường biển là nói đến chứng từ sở hữu hàng hóa có tên gọi là Bill of Lading. Người ký phát vận đơn phải là người có chức năng chuyên chở, tức là phải có giấy phép kinh doanh theo luật định. Thời điểm cấp vận đơn: Có thể sau khi hàng đã được bốc lên tàu (Shipped on Board), hoặc sau khi hàng được nhận để chở (chưa lên tàu) (Received for Shipment). Thời điểm phát hành vận đơn có ý nghĩa quan trọng trong thương mại và thanh toán quốc tế. 2.1.1.2. Chức năng vận đơn đường biển a. Biên lai nhận hàng Vận đơn đường biển là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng, làm bằng chứng rằng người chuyên chở đã nhận hàng từ người gửi hàng với chủng loại, số lượng và tình trạng hàng hóa như ghi trên vận đơn. Vì là bằng chứng đã nhận hàng, khi phát hành vận đơn, người chuyên chở phải có trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở về số lượng cũng như tình trạng của hàng hóa. Đồng thời, tại cảng đích, người chuyên chở có nghĩa vụ giao hàng cho người nào xuất trình vận đơn gốc đầu tiên hợp pháp do mình phát hành tại cảng đi. Nếu không có phê chú xấu trên vận đơn, người chuyên chở nhận hàng như thế nào ở cảng đi thì phải có trách nhiệm giao hàng như thế tại cảng đích, trừ khi trong quá trình chuyên chở hàng hóa bị mất mát, hư hỏng do những nguyên nhân không thuộc phạm vi trách nhiệm của người chuyên chở. Người chuyên chở hoàn thành nghĩa vụ chuyên chở khi thu hồi được một vận đơn gốc do mình phát hành. Về logic, để thu hồi được vận đơn gốc, người chuyên chở phải giao hàng cho người xuất trình vận đơn gốc tại cảng đích. b. Bằng chứng về hợp đồng chuyên chở Vận đơn đường biển là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở giữa người gửi hàng và người chuyên chở. Vận đơn đường biển chỉ là bằng chứng mà không phải là 18 TXNHQT03_Bai2_v1.0015108230 Bài 2: Chứng từ thương mại hợp đồng chuyên chở. Trên vận đơn chỉ có một chữ ký của người chuyên chở, trong khi hợp đồng phải có hai chữ ký của hai bên đối tác. Tuy nhiên, vận đơn đường biển có đầy đủ giá trị như một hợp đồng, do đó toàn bộ nội dung ghi ở mặt trước và mặt sau của tờ vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh giữa người chuyên chở và người sở hữu vận đơn. Ngoài ra, giữa người gửi hàng và người chuyên chở có thể ký kết với nhau hợp đồng chuyên chở, nhưng khi vận đơn đã được phát hành, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng chuyên chở, ngay cả khi được phát hành trên cơ sở hợp đồng chuyên chở. c. Chứng từ sở hữu hàng hóa Người nào nắm giữ vận đơn gốc hợp pháp là người có quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn. Là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế Chứng từ thương mại Chứng từ bảo hiểm Hóa đơn thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận Thanh toán quốc tế: Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
25 trang 481 0 0 -
Nguyên lý kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu: Phần 1 - GS.TS. Võ Thanh Thu
225 trang 440 4 0 -
Tài trợ thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế trong ngoại thương: Phần 1
275 trang 296 5 0 -
Tập bài giảng Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
39 trang 244 0 0 -
Bài giảng Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng - Trần Lương Bình (Phần 4)
12 trang 218 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng: Phần 2 - NXB Hà Nội
43 trang 152 0 0 -
CÁC QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
29 trang 143 0 0 -
Tài liệu Câu hỏi ôn tập thi vấn đáp môn học Thanh toán quốc tế
0 trang 131 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn THANH TOÁN QUỐC TẾ - Bài 6
6 trang 124 0 0 -
CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ THÔNG DỤNG
25 trang 123 0 0