Danh mục

Bài giảng Thị trường tài chính - Chương 4: Trái phiếu

Số trang: 72      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.08 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Thị trường tài chính Chương 4: Trái phiếu nhằm trình bày về khái niệm trái phiếu, đặc trưng, đặc điểm và điều kiện phát hành của trái phiếu, phân loại trái phiếu, các loại giá của trái phiếu, rủi ro và tỷ suất sinh lợi của trái phiếu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thị trường tài chính - Chương 4: Trái phiếu1 ĐỀ MỤC NGHIÊN CỨU♦ Khái niệm♦ Đặc trưng – Đặc điểm – Điều kiện phát hành♦ Phân loại♦ Các loại giá♦ Rủi ro & tỷ suất sinh lợi 2www.themegallery.com Company Logo 1.Khái niệm♦ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhậnquyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữuđối với một phần vốn nợ của tổ chức pháthành (Luật Chứng Khoán)♦ Trái phiếu là giấy chứng nhận nghĩa vụ nợdài hạn của nhà phát hành đối với người sởhữu về một khoản tiền cụ thể với một lợi tứcphải trả cố định trong một khoảng thời gianquy định 42. Những đặc trưng của trái phiếu ♦ Mệnh giá ♦ Lãi suất cuống phiếu ♦ Thời hạn 5www.themegallery.com Company Logo7The U.S. Treasury issues notes and bonds to finance the national debt. Thedifference between a note and a bond is that notes have an original maturity of 1to 10 years while bonds have an original maturity of 10 to 30 years. (Recall fromChapter 11 that Treasury bills mature in less than one year.) The Treasurycurrently issues notes with 2-,3-, 5-, 7-, and 10-year maturities. In addition to the20-year bond, the Treasury resumed issuing 30-year bonds in February 2006.Table 12.1 summarizes the maturity differences among Treasury securities. Theprices of Treasury notes, bonds, and bills are quoted as a percentage of $100 facevalue.Federal government notes and bonds are free of default risk because thegovernment can always print money to pay off the debt if necessary.1 This doesnot mean that these securities are risk-free. We will discuss interest-rate riskapplied to bonds later in this chapter. www.themegallery.com Company LogoTreasury Bond Interest RatesTreasury bonds have very low interest rates because they have no defaultrisk. Although investors in Treasury bonds have found themselves earningless than the rate of inflation in some years (see Figure 12.2), most of thetime the interest rate on Treasury notes and bonds is above that on moneymarket securities because of interest-rate risk.Figure 12.3 plots the yield on 20-year Treasury bonds against the yield on90-dayTreasury bills. Two things are noteworthy in this graph. First, in most years,the rate of return on the short-term bill is below that on the 20-year bond.Second, shorttermrates are more volatile than long-term rates. Short-term rates are moreinfluenced by the current rate of inflation. Investors in long-term securitiesexpect extremely high or low inflation rates to return to more normal levels,so long-term rates do not typically change as much as short-term rates.www.themegallery.com Company Logo Treasury Inflation-Protected Securities (TIPS) In 1997, the Treasury Department began offering an innovative bond designed to remove inflation risk from holding treasury securities. The inflation-indexed bonds have an interest rate that does not change throughout the term of the security. However, the principal amount used to compute the interest payment does change based on the consumer price index. At maturity, the securities are redeemed at the greater of their inflation-adjusted principal or par amount at original issue. The advantage of inflation-indexed securities, also referred to as inflationprotected securities, is that they give both individual and institutional investors a chance to buy a security whose value won’t be eroded by inflation. These securities can be used by retirees who want to hold a very low-risk portfolio.www.themegallery.com Company Logowww.themegallery.com Company LogoMệnh giá (Face Value)- Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in trên tờphiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả chotrái chủ tại thời điểm đáo hạn.♦ Ý nghĩa của mệnh giá- Là số vốn gốc hoàn trả cho trái chủ tại thờiđiểm đáo hạn.- Là cơ sở để tính lãi trái phiếu định kỳ. 12 Số vốn huy động Mệnh giá = Số trái phiếu phát hành- Ví dụ: Công ty A muốn huy động 10 tỷ đồng,bằng cách phát hành 10.000 trái phiếu. Vậymỗi trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng. 13▪ Lãi suất cuống phiếu (Coupon InterestRates)- Là lãi suất danh nghĩa quy định mức lãi nhà đầu tưđược hưởng hằng năm.- Tỷ suất lãi danh nghĩa này được xác định bởi cácđiều kiện thị trường tại thời điểm chào bán và côngbố theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu.- Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lầnhoặc 1 năm/lần. 14Số tiền lãi nhận được = Lãi suất cuống phiếu x Mệnh giá ▪ Ví dụ: Trái phiếu công ty A - Mệnh giá: 1.000.000 đồng - Mức lãi ghi trên trái phiếu: 9%/năm ♦ Trường hợp 1: Định kỳ trả lãi 1 năm/lần Số tiền lãi nhận được = 9% x 1.000.000 = 90.000 đồng ♦ Trường hợp 2: Địn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: