Danh mục

Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 5 - GV. Nguyễn Thu Hà

Số trang: 87      Loại file: pdf      Dung lượng: 298.93 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 22,000 VND Tải xuống file đầy đủ (87 trang) 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu chương 5 Thị trường cổ phiếu thuộc bài giảng thị trường tài chính và các định chế tài chính nhằm trình bày về cổ phiếu và thị trường cổ phiếu, phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp, giao dịch cổ phiếu trên thị trường thứ cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính: Chương 5 - GV. Nguyễn Thu Hà CHƯƠNG 5 THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU (6 tiết) Những nội dung chính I. Cổ phiếu và thị trường cổ phiếu III. Phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp IV. Giao dịch cổ phiếu trên thị trường thứ cấp Cổ phiếu • Khái niệm: là một chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của chủ thể phát hành. • Khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư (cổ đông) trở thành những chủ sở hữu đối với công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số tiền đã bỏ ra để mua cổ phiếu. • Khi công ty bị phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác như thuế, nợ ngân hàng, trái phiếu. • Cổ phiếu là công cụ tài chính không có thời hạn. Thị trường cổ phiếu • Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp • Thị trường tập trung (sở giao dịch) và thị trường phi tập trung (OTC) Vai trò của thị trường cổ phiếu • Tạo kênh huy động và phân phối vốn cho nền kinh tế. • Tạo kênh đầu tư mới cho người dân. Huy động vốn nhàn rỗi đưa vào sản xuất, kinh doanh. • Thu hút vốn đầu tư nước ngoài • Giúp doanh nghiệp đa dạng nguồn vốn. • Tăng tính thanh khoản cho các loại cổ phiếu. • Nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi  Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) (common stock): • Là loại cổ phiếu phổ biến nhất. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường là người chủ sở hữu của công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp. • Là chứng nhận góp vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn vào công ty cổ phần. • Cổ tức không cố định, tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh. • Cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý. Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi Quyền lợi của cổ đông cổ phiếu thường: • Quyền hưởng cổ tức • Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới nhằm tăng vốn. • Quyền bỏ phiếu (biểu quyết) tại đại hội đồng cổ đông • Quyền được chia tài sản thanh lý Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi  Cổ phiếu ưu đãi (prefered stock): • Cổ phiếu ưu đãi vừa có đặc điểm giống cổ phiếu thường vừa có đặc điểm giống trái phiếu. Đó là loại giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn. • Cổ phiếu ưu đãi ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá hoặc một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi  Cổ phiếu ưu đãi (prefered stock): • Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn không có thời hạn. Phần góp vốn qua việc mua cổ phiếu của nhà đầu tư không được hoàn trả. • Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi rất quan trọng, là căn cứ để xác định mức cổ tức và cũng là căn cứ có giá trị khi người chủ sở hữu muốn chuyển thành tiền mặt hay cổ phiếu thường. • Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty. • Cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn trước cổ đông phổ thông nhưng sau người có trái phiếu khi công ty phá sản Phát hành cổ phiếu trên TT sơ cấp Phát hành riêng lẻ: phát hành trong phạm vi một số người nhất định với những điều kiện hạn chế. Phát hành ra công chúng: cổ phiếu được bán rộng rãi cho một số lượng lớn nhà đầu tư, trong đó một tỷ lệ nhất định cổ phiếu phải được phân phối cho nhà đầu tư nhỏ. Sau khi được phát hành trên thị trường sơ cấp, cổ phiếu sẽ được giao dịch trên SGDCK nếu đáp ứng được các quy định của SGDCK. Nếu không, cổ phiếu sẽ được giao dịch trên thị trường OTC. Phát hành ra công chúng • Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) : cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được chào bán rộng rãi ra công chúng đầu tư • Chào bán sơ cấp: là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty đại chúng cho rộng rãi nhà đầu tư. • Các công ty phát hành thường ủy thác cho các cty chứng khoán làm nghiệp vụ phát hành  nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 11 Bảo lãnh phát hành  Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.  Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán 12 Bảo lãnh phát hành  Bảo lãnh bao tiêu (với cam kết chắc chắn)  Bảo lãnh theo phương thức dự phòng  Bảo lãnh với cố gắng cao nhất  Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không  Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa 13 III. Giao dịch cổ phiếu trên TT thứ cấp 1. Giao dịch cổ phiếu trên thị trường OTC 2. Giao dịch cổ phiếu trên sở giao dịch - Các loại lệnh giao dịch - Hệ thống giao dịch - Phương thức giao dịch - Phương thức giao dịch tại Việt Nam - Giao dịch ký quỹ ...

Tài liệu được xem nhiều: