Danh mục

Bài giảng Thống kê ứng dụng và xây dựng: Chương 8 - Đặng Thế Gia

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.11 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Thống kê ứng dụng và xây dựng: Chương 8 trình bày về "Ước lượng". Nội dung cụ thể của chương này gồm có: Giới thiệu, Ước lượng điểm (Piont Estimator), Ước lượng khoảng (Interval Estimator), Giá trị trung bình (Estimating Mean), Tỉ lệ (Emstimating Probability), Phương sai (Estimation variance). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thống kê ứng dụng và xây dựng: Chương 8 - Đặng Thế Gia 2/25/2019 MÔN HỌC Chương 8:THỐNG KÊ ỨNG DỤNG - XD (KC107) Ước Lượng Estimator GIÁO VIÊN PHỤ TRÁCH ĐẶNG THẾ GIA Bộ môn Kỹ Thuật Xây Dựng Khoa Công Nghệ, Trường Đại Học Cần Thơ BM Kỹ thuật xây dựng Nội dung chương Giới thiệu 1. Giới thiệu 2. Ước lượng điểm (Piont Estimator) • Thống kê suy luận (Inferential/Inductive statistics) 3. Ước lượng khoảng (Interval Estimator) là quá trình giúp ta nhận được thông tin của tổng a) Giá trị trung bình (Estimating Mean) thể thông qua mẫu. b) Tỉ lệ (Emstimating Probability) c) Phương sai (Estimation variance) • Có hai quy trình suy luận:  Ước lượng  Kiểm định giả thuyết 1-3 2/25/2019 Khái niệm về ước lượng Các ví dụ về ước lượng• Một biến ngẫu nhiên được đặc trưng bởi các tham số, • Muốn xác định độ cao trung bình của trẻ ở độ tuổi 10, ta trong thực tế hầu như khó xác định các tham số này thực hiện một điều tra trên một mẫu được lấy trên tập một cách chính xác. Mục tiêu của ước lượng là để xác thể các trẻ em ở độ tuổi 10 (ví dụ mẫu điều tra là các em định giá trị một tham số nào đó của tổng thể dựa trên học sinh được lấy ngẫu nhiên từ nhiều trường ở nhiều thống kê mẫu. vùng khác nhau). Chiều cao trung bình tính được từ• Một ước lượng (estimator) là một quy tắc cho việc tính mẫu điều tra này, thường là trung bình tích lũy, sẽ là một toán ước tính của một tham số nhất định dựa trên dữ ước lượng cho chiều cao trung bình của trẻ em ở độ liệu quan sát (observed data); do đó quy tắc (ước tuổi 10. lượng), số lượng quan tâm (quantity of interest, estimand) và kết quả của nó (dự toán) được phân biệt. • Nếu ta muốn xác định tỷ lệ bầu cử cho ứng cử viên A, ta• Có hai loại ước lượng: có thể thực hiện một điều tra trên một mẫu dân số tiêu  Ước lượng điểm (Point estimator) biểu. Tỷ lệ bầu cho A trong mẫu điều tra là một ước  Ước lượng khoảng (Interval estimator) lượng của tỷ lệ bầu cho A của toàn thể dân số. Các ví dụ về ước lượng Các tham số được ước lượng• Giả sử ta muốn xác định tổng số cá có trong hồ, ta bắt đầu bằng cách bắt lên n con cá (ví dụ n=50), đánh dấu • Ước lượng khoảng tin cậy trị số trung bình hoặc so chúng, sau đó lại thả xuống hồ cho chúng lẫn với những sánh 2 số trung bình (Ước lượng vị trí) con khác. Sau đó lấy một mẫu cá bất kỳ trong hồ, tính tỷ • Ước lượng tỉ lệ lệ p cá bị đánh dấu trong mẫu đó (ví dụ mẫu có 20 con • Ước lượng phương sai trong đó có 2 con có dấu, p=1/10). Khi đó giá trị n/p • Trắc nghiệm tính phân bố chuẩn (=500) là một ước lượng cho tổng số cá có trong hồ. • Trắc nghiệm tính phù hợp với một phân bố lý thuyết• Nếu trong mẫu không có con cá nào bị đánh dấu, ta • Khử sai số thô thực hiện lại trên một mẫu khác. • Tính kích cỡ mẫu thí nghiệm • Tìm độ tin cậy BM Kỹ thuật xây dựng 2/25/2019 Tiêu chuẩn ước lượng• Có thể dùng nhiều thống kê khác nhau để ước lượng cùng một tham số, nghĩa là có thể tìm được nhiều giá trị ước lượng khác nhau. Do vậy cần các tiêu chuẩn cho Ước lượng điểm các ước lượng để có thể so sánh các ước lượng này.• Với cùng tiêu chuẩn so sánh, thống kê nào cho giá trị ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: