Danh mục

Bài giảng Thực tập Hóa đại cương vô cơ 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản

Số trang: 51      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.19 MB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (51 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Thực tập Hóa đại cương vô cơ 2 được biên soạn với mục tiêu nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức thực nghiệm để xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hòa giữa axit mạnh và bazơ mạnh; xác định ảnh hưởng của các yếu tố: nồng độ, nhiệt độ, xúc tác đến tốc độ phản ứng; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng hóa học như nồng độ, áp suất, nhiệt độ;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thực tập Hóa đại cương vô cơ 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA DƯỢC o0o BÀI GIẢNG MÔN HỌC THỰC TẬP HÓA ĐẠI CƯƠNG VÔ CƠ 2 Giảng viên biên soạn: VÕ NGỌC HÂN HỨA HỮU BẰNG Đơn vị: KHOA DƯỢC Hậu Giang, 2015 NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM 1. Sinh viên (SV) chỉ được làm thí nghiệm sau khi đã chuẩn bị kỹ về nội dung lý thuyết và thực hành, hiểu rõ mục đích thí nghiệm và kế hoạch thí nghiệm. 2. Chỗ làm thí nghiệm phải sạch và gọn, cấm để các đồ vật thừa (túi xách, chai lọ, dụng cụ không liên quan đến thí nghiệm). SV phải bận áo blouse trong quá trình làm thí nghiệm. 3. Hoá chất được đặt ở một nơi riêng trong phòng, SV đến đó lấy và phải để lại đúng chỗ cũ. SV không được tự ý sử dụng các loại hoá chất, dụng cụ, thiết bị có trong phòng thí nghiệm không liên quan đến bài thực hành đang làm. 4. Không để hóa chất dây vào nhau: ống hút của dung dịch nào thì chỉ sử dụng cho dung dịch đó. 5. Lấy hóa chất khô phải dùng thìa sạch. Khi rót hóa chất lỏng từ chai thì phải quay nhãn chai về phía trên để tránh dây hóa chất vào nhãn. Nắp và nút khi mở ra, nếu muốn đặt lên bàn thì phải đặt ngửa để phía tiếp xúc với hóa chất không tiếp xúc với mặt bàn. 6. Chỉ lấy lượng hóa chất vừa đủ thí nghiệm. Nếu lấy thừa, tuyệt đối không được đổ lại vào chai đựng mà giao lại cho giáo viên hướng dẫn. 7. Phải rửa sạch dụng cụ thí nghiệm và làm vệ sinh chỗ của mình trước khi ra về. 8. Phải viết bài tường trình nộp cho giáo viên hướng dẫn. QUY TẮC BẢO HIỂM 1. Không được ngửi trực tiếp hóa chất. 2. Các chất dễ cháy, dễ nổ (như KClO3) thì phải để xa ngọn lửa. 3. Na và K kim loại được bảo quản trong dầu hoả (để tránh nước và không khí), muốn lấy ra phải dùng kẹp và cắt bằng dao. Vụn kim loại thừa phải giao cho cán bộ hướng dẫn, cấm vứt vào sọt rác hay ra ngoài. 4. Khi đun dung dịch trong ống nghiệm bằng đèn cồn, phải hướng miệng ống nghiệm về phía không có người, cấm nhìn thẳng vào miệng ống nghiệm. Nếu đun dung dịch trong bình cầu, nên cho vào bình một ít ống mao quản. 5. Khi làm việc với kiềm rắn (NaOH, KOH) phải cẩn thận tránh bắn vào mắt (phải đeo kính bảo hiểm, nếu có). Cấm sờ tay vào kiềm rắn (phải dùng kẹp hoặc thìa để lấy). 6. Khi pha loãng axit, đặc biệt là H2SO4 đậm đặc, phải rót axit vào nước, tuyệt đối không được rót nước vào axit. Cốc để rót phải đặt trên bàn, không được cầm ở tay. Nghiêm cấm việc di chuyển các bình lớn chứa axit. 7. Khi thủy ngân bị rơi vãi (ví dụ: vỡ bầu nhiệt kế) phải báo cáo ngay cho cán bộ hướng dẫn để xử lý. 8. Đối với chất độc (hợp chất của Hg, As, cyanua...) hoặc kim loại quý, sau khi làm thí nghiệm phải đổ lại vào trong những bình chứa được quy định. 9. Khi đút thủy tinh vào ống cao su, cần bôi trơn thủy tinh bằng glixerin và dùng khăn bọc chổ cầm, đề phòng thủy tinh gãy chọc vào tay. Ống thủy tinh sau khi cắt phải tôi chỗ cắt bằng ngọn lửa trước khi dùng. 10. Tất cả các thí nghiệm có dùng bình khí nén phải có giáo viên hướng dẫn, cấm tự động vặn khóa sử dụng bình. 11. Khi bị kiềm hay axit rơi vào da, lập tức rửa bằng vòi nước mạnh, sau đó dùng dung dịch KMnO4 3% tẩm vào bông rồi băng lại và đưa đến bệnh viện. 12. Khi bị kiềm hay axit bắn vào mắt thì phải lập tức rửa mắt bị thương bằng một lượng nước lớn và đưa đến bệnh viện. 13. Khi bị bỏng, lấy bông tẩm dung dịch KMnO4 3% băng lại. Nếu bị bỏng bởi P thì dùng bông tẩm dung dịch CuSO4 2% đắp lại và đưa đến bệnh viện. MỘT SỐ DỤNG CỤ VÀ THAO TÁC CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU Mục đích Cung cấp cho sinh viên kiến thức về một số dụng cụ cơ bản trong phòng thí nghiệm và nắm vững các thao tác cần thiết trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Yêu cầu Gọi đúng tên và công dụng của các dụng cụ cơ bản trong phòng thí nghiệm, tuân thủ các thao tác đã được hướng dẫn trong khi làm thí nghiệm. 1. MỘT SỐ DỤNG CỤ CƠ BẢN 1.1. Ống nghiệm: là dụng cụ dùng để thực hiện các phản ứng với lượng nhỏ. 1.2. Pipet: là ống thuỷ tinh dài, có vạch chia thể tích, dùng để lấy một thể tích chính xác của chất lỏng. Có 2 loại pipet: - Pipet bầu: dùng để lấy một thể tích chất lỏng xác định. - Pipet dài: dùng để lấy một thể tích bất kỳ của chất lỏng. Có các loại pipet dung tích: 1 mL, 2 mL, 5 mL, 10 mL, 25 mL. Pipet thẳng Micropipet Buret 1.3. Buret: là ống thuỷ tinh dài, có vạch chia thể tích, một đầu có khoá hãm, dùng để xác định thể tích chính xác của chất lỏng tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ. Có các loại buret dung tích: 5 mL, 10 mL, 25 mL và 50 mL. 1.4. Bình nón: là dụng cụ dùng để đựng dung dịch trong các phản ứng cần lắc, đun, hoặc đựng các dung dịch trong khi chuẩn độ. 1.5. Ống đong: là ống thủy tinh hình trụ, có vạch chia thể tích, dùng để lấy một thể tích lớn chất lỏng. Có các loại ống đong dung tích: 50 mL, 100 mL, 250 mL, 500 mL, 1000 mL. Ống đong Bình định mức Bình nón 1.6. Bình định mức: là bình thuỷ tinh cổ hẹp, có một vạch định mức, dùng để lấy một lượng lớn thể tích chính xác chất lỏng. Bình định mức được sử dụng để pha dung dịch. Có các loại bình định mức: 25 mL, 100 mL, 250 mL, 500 mL và 1000 mL. Phễu lọc Phễu chiết Cốc có mỏ 1.7. Phễu lọc: là dụng cụ dùng để lọc hoặc rót chất lỏng. Khi dùng phễu thường đặt phễu trên giá hoặc đặt trực tiếp lên các dụng cụ hứng: chai lọ, bình nón, bình cầu... Khi rót chất lỏng, không rót đầy đến miệng phễu, tránh phễu nghiêng chất lỏng chảy ra ngoài. 1.8. Phễu chiết: là dụng cụ dùng để tách 2 chất lỏng không tan lẫn ra khỏi nhau. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để đựng axit trong bộ dụng cụ điều chế khí: CO2 ...

Tài liệu được xem nhiều: