Với kết cấu nội dung gồm 4 phần, bài giảng "Thuốc và hoá chất thủy sản" giới thiệu đến các bạn những nội dung về dược ly học đại cương, dược lý học chuyên khoa, ứng dụng của thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thuốc và hoá chất thủy sản (Drug and chemical in aquaculture)THUỐC VÀ HOÁ CHẤT THỦY SẢN(Drug and Chemical in Aquaculture) Th.S LÊ VĂN ẤM Khoa Nông Nghiệp – Đại Học Bạc Liêu Nội dung chínhPHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG (3 tiết)ü Về sản xuất và kinh doanhü Về sử dụng trong nuôi trồng thủy sảnü Về liều lượng sử dụngPHẦN II: DƯỢC LY HỌC ĐẠI CƯƠNG (7 tiết)ü Chương 1: Các khái niệm cơ bản về thuốc và hóa chấtü Chương 2: Vận chuyển, hấp thu, phân bố và thải trừ thuốc & hóa chất Tài liệu tham khảoü Từ Thanh Dung, Giáo trình bệnh học thủy sản, Đại học Cần Thơ, 2005.ü Bùi Quang Tề, Bệnh học thủy sản, 2006ü Edward J. Noga, Fish Disease: Diagnosis and Treatment, 2nd Edition, 2010.ü Plumb, Donald. Plumbs Veterinary Drug Handbook 7th, 2011.ü Yolande Bishop, The Veterinary Formulary, Sixth edition, 2005.ü Jim E. Riviere, Mark G. Papich, Veterinary Pharmacology and Therapeutics, 9th Edition, 2009 Tiêu chí đánh giá sinh viên (thang điểm 10,0) - Kiểm tra giữa học kỳ: 01 bài (30%) - Thi cuối học kỳ: Đề thi tự luận (70%)CHƯƠNG II: DƯỢC LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG (7 tiết)ü 2.1 Các khái niệm cơ bảnü 2.2 Tổng quát về dược động học lâm sàngü 2.3 Tác động của kháng sinh và sự đề kháng của vi khuẩnü 2.4 Sử dụng kháng sinhü 2.5 Tác dụng phụ của kháng sinh Một số khái niệm cơ bản Dược lý học (Pharmacology) là môn học nghiên cứu về nguyên lý và những qui luật tác động lẫn nhau giữa thuốc với cơ thể sinh vật, đề cập đến những kiến thức lịch sử, nguồn gốc, cấu trúc của thuốc. Sự tác động và cơ chế về số phận của thuốc trong cơ thể, công dụng cũng như tai biến khi sử dụng thuốc, trong đó chia làm 2 phần: Dược động học (pharmacokinetics): nghiên cứu về tác động của cơ thể đối với thuốc hay số phận của thuốc trong cơ thể qua các quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và đào thải. Dược lực học (pharmacodynamics): nghiên cứu về tác động của thuốc đối với cơ thể về mặt tính chất cường độ và thời gian. Dược lý thực nghiệm (experimental pharmacology)Thử tác dụng dược lý của thuốc trên động vật thí nghiệm hoặc trêncác cơ quan và mô của con vật đã tách rời khởi cơ thể. Dược lý thời khắc (chronopharmacology)Nghiên cứu dược động học và tác dụng của thuốc biến thiên theoquy luật ngày đêm (24 giờ) hoặc theo tháng trong năm Thụ thể (receptor)Thụ thể còn gọi điểm tiếp nhận, là các đại phân tử bản chấtprotein, có trong một số tế bào của cơ thể với một lượng giới hạn,có khả năng liên kết với phân tử thuốc và khởi đầu một chuồi cácphản ứng sinh hóa để gây ra đáp ứng sinh học đặc hiệu. Khi thuốcgắn vào tế bào mà không gây ra tác dụng gì, nơi gắn thuốc đượcgọi là nơi tiếp nhận (acceptor) hoặc receptor câm (silent receptor). Chỉ định và chống chỉ định (indication và contra-indication)ü Chỉ định: phạm vi sử dụng của một thuốc trong thăm dò, chẩn đoán,phòng và trị một số bệnh nhất định.ü Chống chỉ định: không được sử dụng thuốc trong những trường hợp cụ thể để tránh độc tính và các tai biến khi dùng thuốc. Thức ăn (Food)ü Thức ăn là vật chất ăn được và được sử dụng làm nguồn cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cho cơ thê sinh vật nhăm duy tri mọi hoạt và làm cơ thể phát triển. Chất độc (Toxin)ü Chất độc là những chất có thế làm hư hỏng, phá hoại cơ năng hay thực thế sống hoặc gây chết. Thuốc (Drug)Thuốc là những chất từ bên ngoài đưa vào cơ thế có tác dụng:ü Phòng bệnh.ü Chữa bệnhü Chẩn đoán bệnh ở lâm sàng.Giữa thuốc, thức ăn và chất độc không có ranh giới rõ ràng,thường do nhiều yếu tố quyết định, nhưng quan trọng nhất vẫn làliều lượng sử dụng. Tá dược (Excipient)ü Tá dược là một chất phụ gia thêm vào hoạt chất, được dùng trong điều chế thuốc, để ổn định về mặt vật lý học, hóa học, sinh học cũng như về mặt vi trùng học, hoặc để bảo quản thuốc,...ü Tá dược đóng vai trò quan trọng đối với hiệu lực của hoạt chất chính, có thể làm thay đổi sự khuếch tán, độ hòa tan thuốc, giúp phát huy tác dụng của thuốc. ED50 (50% effective dose)ü ED50 là liều hiệu quả 50%, tức là liều dùng làm 50% trường hợp có hiệu quả, cũng có nghĩa khác là liêu gây nên 50% của đáp ứng tối đa. LD50 (mean lethal dose)ü LD50 là liều gây chết 50% động vật thí nghiệm. Độc tính chuyên biệt (special toxicity)ü Tính chất độc gây nên sự phát triển bất thường ở một số cơ quan chuyên biệt. Độc tính trưòng diễn (long term toxicity)ü Độc tính xảy ra sau khi sử dụng thuốc trong nhiều ngày Thời gian bán thải (Half life)ü Là thời gian cần thiết đế phân nửa thuốc loại thải khỏi cơ thể hay cụ thể là thời gian cần thiết đê nồng độ thuốc trong huyết tương bị giảm đi phân nửa. Danh pháp thuốc (Drug nomenclature)Một thuốc thường có 3 tên gọi: ...