Bài giảng Trắc địa địa chính: Chương 3 - TS. Cao Danh Thịnh
Số trang: 26
Loại file: ppt
Dung lượng: 305.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Trắc địa địa chính chương 3: Bản đồ địa chính trình bày về khái niệm bản đồ địa chính, các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, cơ sở toán học của bản đồ địa chính, nội dung thể hiện của bản đồ địa chính. Tham khảo bài giảng để nắm bắt chi tiết môn học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Trắc địa địa chính: Chương 3 - TS. Cao Danh Thịnh Chương 3 Bản đồ địa chính 3.1. Khái niệm về bản đồ địa chính 1) Khái niệm bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên đề của ngành địa chính. Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng và là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý nhà nước đối với đất đai. Nội dung, hình thức và độ chính xác của bản đồ địa chính gắn liền với yêu cầu của công tác quản lý và trình độ khoa học, kỹ thuật ở thời điểm đó. Dù ở thời kỳ nào bản đồ địa chính cũng luôn có vai trò quan trọng trong ngành địa chính. Trước đây khi lập sổ địa bạ và ngày nay để hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ cho việc quản lý đất đai đều phải đo đạc lập bản đồ địa chính. Để nắm được các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhà nước cần thống kê đất đai trên toàn quốc để biết diện tích đất đã và chưa canh tác. Công tác địa chính bao gồm cả 3 mặt: tự nhiên, kinh tế và pháp lý. Ba mặt này có quan hệ mật thiết với nhau. Hiện nay bản đồ địa chính là tài liệu gốc để tiến hành thống kê đất đai, lập và hoàn thiện h ồ sơ địa chính Vì vậy bản đồ địa chính cần phải đáp ứng được các yêu cầu về công tác đăng ký sử dụng đất, thống kê đất đai, đánh giá kinh tế đất, phân hạng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các nội dung này có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Trước đây ở nước ta bản đồ giải thửa được thành lập để thống kê diện tích đất và chất lượng của đất trồng lúa. Bản đồ này đóng vai trò của bản đồ địa chính. Ngày nay khi chủ trương giao đất ổn định, lâu dài cho chủ sử dụng đồng thời mở rộng quyền và lợi ích của người sử dụng thì bản đồ giải thửa không đáp ứng được. Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao độ chính xác về vị trí, kích thước và diện tích của từng loại đất và từng thửa đất thể hiện trên bản đồ nên bản đồ địa chính ra đời. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi của đất đai. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai như thống kê đất đai: - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng, cải tạo đất. - Lập hồ sơ thu hồi đất trong từng trường hợp cần thiết. - Giải quyết tranh chấp về đất đai. Bản đồ địa chính thường được thành lập ở dạng bản đồ giấy và bản đồ số. 2) Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính (BĐ ĐC) a) Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng các mốc như các mốc trắc địa các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa hình, địa vật. b) Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường cong nối các điểm trên thực địa với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ điểm đầu, cuối. Từ đây có thể tính được chiều dài, phương vị của nó. Các đường cong cần quản lý các yếu tố đặc trưng như đường cong trên quản lý điểm đầu, cuối bán kính. c) Thửa đất: Đây là đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định giới hạn bằng một đường bao khép kín có một chủ sở hữu hay sử dụng nhất định. Mỗi thửa đất có một hay một số loại đất (vườn, nhà). Đường giáp giới thửa đất ở thực địa là con đường, bờ ruộng,... Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là điểm góc thửa, chiều dài các cạnh và diện tích của nó. Mọi thửa đất đều được gán cho một số hiệu địa chính (1,2,..) d) Thửa đất phụ: Một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường phân chia không ổn định và mỗi phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, có khi thay đổi chủ sử dụng. Các thửa đất này gọi là thửa phụ (VD: đất ở - ao – vườn). e) Lô đất: Là vùng đất gần một hay nhiều thửa đất. Lô đất thường giới hạn bởi con đường, kênh, mương,... f) Khu đất, xứ đồng: Là vùng đất gồm nhiều thửa, nhiều lô thường có tên gọi riêng. g) Thôn, bản, ấp, xóm: Là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng cùng sống, sản xuất trên một vùng đất. h) Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản. Đây là tổ chức hành chính có đủ quyền hành được thừa nhận. 3) Nội dung thể hiện của BĐ ĐC Do BĐĐC là bản đồ chuyên ngành đất đai cho nên trên BĐĐC phải thể hiện chính xác vị trí, ranh giới diện tích và một số thông tin khác của từng thửa đất, vùng đất trong một đơn vị hành chính nhất định. BĐ ĐC là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ việc quản lý chặt chẽ đất đai, vì vậy BĐ ĐC cần thể hiện đầy đủ các yếu tố phục vụ cho việc quản lý đất đai. a) Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên BĐ ĐC cần thể hiện đầy đủ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Trắc địa địa chính: Chương 3 - TS. Cao Danh Thịnh Chương 3 Bản đồ địa chính 3.1. Khái niệm về bản đồ địa chính 1) Khái niệm bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên đề của ngành địa chính. Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng và là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý nhà nước đối với đất đai. Nội dung, hình thức và độ chính xác của bản đồ địa chính gắn liền với yêu cầu của công tác quản lý và trình độ khoa học, kỹ thuật ở thời điểm đó. Dù ở thời kỳ nào bản đồ địa chính cũng luôn có vai trò quan trọng trong ngành địa chính. Trước đây khi lập sổ địa bạ và ngày nay để hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ cho việc quản lý đất đai đều phải đo đạc lập bản đồ địa chính. Để nắm được các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhà nước cần thống kê đất đai trên toàn quốc để biết diện tích đất đã và chưa canh tác. Công tác địa chính bao gồm cả 3 mặt: tự nhiên, kinh tế và pháp lý. Ba mặt này có quan hệ mật thiết với nhau. Hiện nay bản đồ địa chính là tài liệu gốc để tiến hành thống kê đất đai, lập và hoàn thiện h ồ sơ địa chính Vì vậy bản đồ địa chính cần phải đáp ứng được các yêu cầu về công tác đăng ký sử dụng đất, thống kê đất đai, đánh giá kinh tế đất, phân hạng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các nội dung này có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Trước đây ở nước ta bản đồ giải thửa được thành lập để thống kê diện tích đất và chất lượng của đất trồng lúa. Bản đồ này đóng vai trò của bản đồ địa chính. Ngày nay khi chủ trương giao đất ổn định, lâu dài cho chủ sử dụng đồng thời mở rộng quyền và lợi ích của người sử dụng thì bản đồ giải thửa không đáp ứng được. Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao độ chính xác về vị trí, kích thước và diện tích của từng loại đất và từng thửa đất thể hiện trên bản đồ nên bản đồ địa chính ra đời. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi của đất đai. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai như thống kê đất đai: - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng, cải tạo đất. - Lập hồ sơ thu hồi đất trong từng trường hợp cần thiết. - Giải quyết tranh chấp về đất đai. Bản đồ địa chính thường được thành lập ở dạng bản đồ giấy và bản đồ số. 2) Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính (BĐ ĐC) a) Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng các mốc như các mốc trắc địa các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa hình, địa vật. b) Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường cong nối các điểm trên thực địa với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ điểm đầu, cuối. Từ đây có thể tính được chiều dài, phương vị của nó. Các đường cong cần quản lý các yếu tố đặc trưng như đường cong trên quản lý điểm đầu, cuối bán kính. c) Thửa đất: Đây là đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định giới hạn bằng một đường bao khép kín có một chủ sở hữu hay sử dụng nhất định. Mỗi thửa đất có một hay một số loại đất (vườn, nhà). Đường giáp giới thửa đất ở thực địa là con đường, bờ ruộng,... Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là điểm góc thửa, chiều dài các cạnh và diện tích của nó. Mọi thửa đất đều được gán cho một số hiệu địa chính (1,2,..) d) Thửa đất phụ: Một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường phân chia không ổn định và mỗi phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, có khi thay đổi chủ sử dụng. Các thửa đất này gọi là thửa phụ (VD: đất ở - ao – vườn). e) Lô đất: Là vùng đất gần một hay nhiều thửa đất. Lô đất thường giới hạn bởi con đường, kênh, mương,... f) Khu đất, xứ đồng: Là vùng đất gồm nhiều thửa, nhiều lô thường có tên gọi riêng. g) Thôn, bản, ấp, xóm: Là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng cùng sống, sản xuất trên một vùng đất. h) Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản. Đây là tổ chức hành chính có đủ quyền hành được thừa nhận. 3) Nội dung thể hiện của BĐ ĐC Do BĐĐC là bản đồ chuyên ngành đất đai cho nên trên BĐĐC phải thể hiện chính xác vị trí, ranh giới diện tích và một số thông tin khác của từng thửa đất, vùng đất trong một đơn vị hành chính nhất định. BĐ ĐC là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ việc quản lý chặt chẽ đất đai, vì vậy BĐ ĐC cần thể hiện đầy đủ các yếu tố phục vụ cho việc quản lý đất đai. a) Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên BĐ ĐC cần thể hiện đầy đủ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Trắc địa địa chính Bài giảng Trắc địa địa chính Bản đồ địa chính Công tác địa chính Quản lý đất đai Cơ sở toán học bản đồ địa chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 108 0 0
-
9 trang 103 0 0
-
8 trang 100 0 0
-
75 trang 100 0 0
-
63 trang 92 0 0
-
67 trang 92 0 0
-
80 trang 91 0 0
-
65 trang 88 1 0
-
10 trang 87 0 0
-
112 trang 80 0 0