Danh mục

Bài giảng Triết học (cao học): Chương II

Số trang: 34      Loại file: ppt      Dung lượng: 19.23 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (34 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Triết học (cao học): Chương II - Khái lược lịch sử Triết học phương Đông có nội dung trình bày về Triết học Ấn Độ cổ trung đại, Triết học Trung Quốc cổ trung đại, lịch sử tư tưởng triết học trung cổ Việt Nam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Triết học (cao học): Chương II Bản thể luận thần thoại tôn giáo: Người Ấn độ sáng tạo ra một thế giới các vị thần có tính chất tự nhiênTư duy triết học:• Trong giáo lý của đạo bàlamôn và kinh Upanisad đã coi cómột vị thần” sáng tạo tối cao” là Brahman và một tinh th ầntối cao là Bahman• Nội dung căn bản trong kinh Upanisad là lý giải kinh vê da& tìm ra con đường giải thoát con người ra khỏi sự ràngbuộc của thế giới sự vật, hiện tượng hữu hình, h ữu hạnnhưng phù du này Brahman ( đấng sáng tạo tối cao) Bahman ( tinh thần tối cao) At man ( linh hồn cá thể)At man đat tới sự giải thoát để nhập vào Brahman, song do tình cảm,ý chí,dục vọng  luân hồiSakya truyền chính pháp Sakyamuni đắc đạo dưới cội Bồđề...N.1 Q.1 (DUYÊN.1) N.2 Q.2... (DUYÊN.2)Quá khứ Hiện tại Vị lai Sự biến chuyển thời gian SỰ THỐNG NHẤT 2.NHÂN ĐẾ 1.KHỔ ĐẾ (nguyên nhân) (Thực trạng) 3.DIỆT ĐẾ (mục tiêu)ĐỜI LÀ BỂ KHỔ GIẢI (KHỔ HAI) ̉ THOÁT 4.ĐẠO ĐẾ (con đường) Giải thoát là phạm trù triết học tôn giáo Ấn độ dùng để chỉ trạng thái tinh thần, tâm lý, đạo đức của con người thoát khỏi sự ràng buộc của thế giới trần t ục và nỗi kh ổ cuộc đời Đạt tới sự giải thoát con người sẽ đạt tới sự giác ngộ, nhận ra chân bản của mình, thực tướng của vạn vật, xóa bỏ vô minh, diệt mọi dục vọng, ra khỏi nghiệp báo luân hồi, hòa nhập vào Bradman hay niết bànCội nguồn của tư tưởng giải thoát:• Điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội• Lôgich nội tại: Các nhà tư tưởng Ấn độ thường coi trọng tưduy hướng nội, đi sâu khái quát đời sống tâm linh của conngườia. Điều kiện ra đời Tề Vệ ́ Tân Lỗ CHU ́ Tông ̀ Tân Ngô Sở ̣ Viêt b. Đặc thù của triết họcDo những điều kiện tự nhiên và xã hội  nét đặc thù của triết học Trung quốc cổ đại là hầu hết các học thuyết đi sâu giải quyết những vấn đề thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội với nội dung bao trùm là vấn đề con người, xây dựng con người, xã hội lý tưởng và con đường trị nước Nho giáo: cho là mệnh trời Đạo gia: cho là “Đạo”Âm dương gia: cho là ÂM và Dương Cặp phạm trù thần – hình  thần học của Đổng Trọng Thư cho thần là bản nguyên của hình, hình sinh ra từ thầnCặp phạm trù tâm – vật: Phật giáo chomọi vật đều do tâm sinh ra, các nhà duyvật cho có vật mới có tâmCặp phạm trù lý – khí ( nhà Tống) coi lý cótrước  tất cả “ vạn vât đều chỉ một lẽ trời”Trong thời kỳ cổ- trung đại, quan điểmduy tâm giữ vai trò thống trị, vì nó làquan điểm của giai cấp thống trịThể hiện ở tư tưởng “ biến dịch”Biến dịch: trời đất, vạn vật luôn biến đổi dovừa đồng nhất vừa mâu thuẫn với nhauVD: âm-dương, ngũ hành • Âm thịnh => Dương suy và ngược lại. • Âm cùng => Dương khởi; Dương cực => Âm sinh. • Thuần Âm vô dưỡng; thuần dương vô sinh. • Trong Âm có Dương và ngược lại. • Âm-Dương tương thôi nhi vạn vật hóa sinh. • Thiên địa tuần hoàn, chu nhi phục thủy. ÂM-DƯƠNG THAI CỰC ĐỒ VÀ “BAT ́ ́ ́ QUAI”DIÊN ĐAT ĐỦ 6 NGUYÊN LÝ BIÊN DICH ̃ ̣ ́ ̣ 水 KIM THỔ THỦY水 - SINH -THỪA - KHẮC 水 - VŨ HỎA MỘC 水 水 ...

Tài liệu được xem nhiều: