Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Tuyến yên" giới thiệu tới người học các đặc điểm của tuyến yên, các hormon thuỳ trước tuyến yên, các hormon thuỳ sau tuyến yên, rối loạn hoạt động tuyến yên (bệnh khổng lồ, bệnh đái tháo đường nhạt, bệnh to đầu ngón). Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tuyến yên (23tr)
TUYẾN YÊN
Tuyến yên gồm thuỳ trước và thuỳ sau
tuyến yên.
Thùy trước liên hệ với vùng dưới đồi qua
hệ tĩnh mạch của Popa và Fielding
Thùy sau liên hệ với vùng dưới đồi bằng
đường thần kinh
Thuỳ trước tuyến yên được cấu tạo bởi
những tế bào chế tiết, bài tiết 1 loại
hormon gồm ACTH và các hormon khác
tham gia điều hoà chức năng tuyến giáp,
tuyến sinh dục và tuyến vú.
Thuỳ sau tuyến yên chứa 2 hormon là
ADH và oxytocin.
1. Các hormon thuỳ trước tuyến yên.
Thuỳ trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết 6 hormon
đó là:
- Hormon phát triển cơ thể – GH.
- Hormon kích thích tuyến giáp TSH.
- Hormon kích thích tuyến vỏ thượng thận – ACTH.
- Hormon kích thích nang trứng – FSH.
- Hormon kích thích hoàng thể – LH.
- Hormon kích thích bài tiết sữa PRL.
1.1. Hormon phát triển cơ thể - GH.
GH làm phát triển hầu hết các mô trong cơ thể,
vừa làm tăng kích thước tế bào vừa làm tăng
quá trình phân chia tế bào do đó làm tăng trọng
lượng cơ thể, làm tăng kích thước các phủ
tạng.
Kích thích mô sụn và xương phát triển.
Phỏt triển sụn liờn hợp ở đầu xương dài
Kích thích sinh tổng hợp protein
Tăng tạo năng lượng từ nguồn lipid
1.1. Hormon phát triển cơ thể - GH.
Tác dụng lên chuyển hoá glucid
+ Giảm sử dụng glucose cho mục đích sinh năng
lượng
+ Tăng dự trữ glycogen ở tế bào
+ Giảm vận chuyển glucose vào tế bào và tăng
nồng độ glucose trong máu
+ Tăng bài tiết insulin: Nồng độ glucose trong
máu tăng dưới tác dụng của GH đã kích thích
tuyến tụy nội tiết bài tiết insulin, đồng thời
chính GH cũng có tác dụng kích thích trực tiếp
lên tế bào bêta của tuyến tụy.
1.2. Hormon kích thích tuyến vỏ
thượng thận -ACTH
Tác dụng lên cấu trúc tuyến VTT: làm tăng
sinh tế bào tuyến VTT (bài tiết cortisol và
androgen do đó làm tuyến nở to). Thiếu ACTH
tuyến vỏ thượng thận sẽ bị teo lại.
Tác dụng lên chức năng VTT: kích thích VTT
tổng hợp và bài tiết hormon.
Tác dụng lên não: Làm tăng quá trình học tập
và trí nhớ, tăng cảm xúc sợ hãi.
1.2. Hormon kích thích tuyến vỏ
thượng thận -ACTH
Tác dụng lên tế bào sắc tố: kích thích tế bào
sắc tố sản xuất sắc tố melanin rồi phân tán sắc
tố này trên bề mặt biểu bì da. Thiếu ACTH sẽ
làm cho da không có sắc tố (người bạch tạng).
Ngược lại thừa ACTH làm cho da có những
mảng sắc tố.
ACTH điều hũa theo nhịp ngày đờm tăng lờn
vào lỳc sỏng sớm , thấp nhất vào đờm
1.3. Hormon kích thích tuyến sinh
dục: FSH và LH
Tác dụng lên tuyến sinh dục nam (tinh hoàn).
- FSH
+ Kích thích ống sinh tinh phát triển.
+ Kích thích tế bào Sertoli (ở thành ống sinh tinh)
phát triển và bài tiết các chất tham gia vào quá trình
sản sinh tinh trùng.
- LH
+ Kích thích tế bào kẽ Leydig (nằm giữa các ống sinh
tinh) phát triển.
+ Kích thích tế bào kẽ Leydig bài tiết testosteron.
1.3. Hormon kích thích tuyến sinh
dục: FSH và LH
Tác dụng trên tuyến sinh dục nữ (buồng trứng).
- FSH
+ Kích thích các noãn nang phát triển.
- LH
+ Phối hợp với FSH làm phát triển noãn nang tiến tới
chín.
+ Phối hợp với FSH gây hiện tượng phóng noãn.
+ Kích thích những tế bào hạt và lớp vỏ còn lại phát
triển thành hoàng thể.
+ Kích thích lớp tế bào hạt của noãn nang và hoàng
thể bài tiết estrogen và progesteron.
1.4. Hormon kích thích bài tiết sữa -
Prolactin (PRL).
Prolactin có tác dụng kích thích bài tiết sữa
trên tuyến vú đã chịu tác dụng của estrogen và
progesteron.
1.5 Hormon kích thích tuyến giáp
TSH (Thyroid Stimulating Hormon)
Làm tăng số lượng và kích thước tế bào
nang giáp , làm tuyến to ra
Tăng tổng hợp và giải phóng hormon tuyến
giáp vào máu
2. Các hormon thuỳ sau tuyến yên.
2.1. Hormon ADH.
Với một lượng rất nhỏ làm giảm bài tiết nước
tiểu (do ADH có tác dụng làm tăng tái hấp thu
nước ở ống lượn xa và ống góp làm cho nước
tiểu được cô đặc).
Với nồng độ cao, ADH có tác dụng làm tăng
huyết áp ( do gây co mạnh các tiểu động mạch
ở toàn cơ thể). ( cú tờn là Vasopressin )
2. Các hormon thuỳ sau tuyến yên.
Tổn thương vùng dưới đồi hoặc thùy
sau tuyến yên → giảm nồng độ ADH
→ bệnh đái tháo nhạt
2.2. Oxytocin.
Làm co cơ tử cung khi mang thai và
vào những tháng cuối của thời kỳ có
thai , đặc biệt khi chuyển dạ
Tác dụng lên tuyến vú : gây bài xuất
sữa
Kích thích núm vú → bài tiết oxytocin
, kích thích giao cảm , tâm lý thoải
mái → tăng tiết oxytocin
3. Rối loạn hoạt động tuyến yên
3.1. Suy giảm tuyến yên toàn bộ
* Bệnh lùn tuyến yên
Nguyên nhân do thiếu hormon tuyến yên trong
thời kỳ niên thiếu. Biểu hiện là lùn tương đối,
đứa trẻ 10 tuổi chỉ bằng đứa trẻ 4-5 tuổi,
người 20 tuổi chỉ bằng đứa trẻ 7-10 tuổi.
Không có hiện tượng dậy thì và hormon hướng
sinh dục không được bài tiết đủ d ...