Thông tin tài liệu:
Bài giảng trình bày thông số tĩnh của tiền gánh không tin cậy trong việc dự đoán đáp ứng với truyền dịch; các chỉ số động của tiền gánh; thay đổi theo chu kỳ hô hấp; đo đường kính IVC; chỉ số co giãn IVC...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Vai trò của siêu âm tĩnh mạch chủ dưới trong hồi sức dịch - MD. Khương Quốc Đại
Vai trò của siêu âm tĩnh mạch
chủ dưới trong hồi sức dịch
MD. Khương Quốc Đại
Đáp ứng với truyền dịch được
định nghĩa là khả năng cơ tim
tăng thể tích nhát bóp (hoặc cung
lượng tim) khi truyền dịch
Hồi sức dịch
1- Không phải bệnh nhân sốc nào cũng đáp ứng với truyền dịch
2- Truyền dịch cho bệnh nhân không đáp ứng truyền dịch có thể gây phù
phổi cấp và giảm cung câp Oxy máu
3- Quá tải thể tích có thể gây hại cho bệnh nhân
4- Do 3 yếu tố trên, việc xác định tình trạng đáp ứng với truyền dịch của
bệnh nhân là rất quan trọng
5- Các thông số tĩnh không tin cậy cho việc dự đoán đáp ứng truyền dịch
6- Các thông số động tin cậy hơn trong dự đoán đáp ứng truyền dịch
7- Phác đồ sử dụng các thông số động giúp cải thiện tỉ lệ tử vong
Crit Care Med 2013; 41:1774-81
Summary AUC
1802 pts 0.56
Dự đoán đáp ứng truyền
dịch bằng CVP
normal
heart
Stroke preload responsiveness
volume
Thông số tĩnh của tiền gánh không
Đánh giá tiền gánh không đại diện
failing
heart
tincho
cậykhả
trong
năng việc dựcủa
đáp ứng đoán đáp
cơ tim
preload unresponsiveness
.
ứng với truyền dịch
Ventricular preload
Khuyến cáo sử dụng
thông số động thay cho
thông số tĩnh trong dự
đoán đap ứng truyền dịch
Các chỉ số động của tiền gánh
normal
heart
preload responsiveness
StrokeÝ tưởng là cung lượng tim thay đổi càng
Chỉ số nhiều tác
tương (hoặc
tim thể
phổitích đột
Testquỵ)
nâng với MV,
chân thụ động
volume
bệnh nhân càng có nhiều khả năng đáp
failing
heart
ứng với truyền dịch
preload unresponsiveness
Sự biến thiên theo nhịp thở SV
(IVC, PPV, SVV)
Preload
Giải phẫu
Các tĩnh mạch chủ dưới sẽ đưa máu
từ cơ thể đến tâm nhĩ phải
Sau phúc mạc
Bên phải của động mạch chủ
Kích thước bình thường Thay đổi theo chu kỳ hô hấp
Thở tự nhiên:
- Giãn ra thì thở ra.
- Co nhỏ thì hít vào.
Thở máy:
- Giãn ra thì hít vào.
- Co nhỏ thì thở ra.
Đo đường kính IVC
Measure IVC 2cm distal to right atrium
Inspiratory (Minimal) IVCDiameter
Maximum (Expiratory) IVCDiameter
M-Mode IVCDiameters
M – mode IVC diameters
Đường kính IVC
• Đường kính IVC tối đa (IVCD): đây có lẽ là
hướng dẫn ít tin cậy nhất về tình trạng dịch. Tại
sao? Bởi vì
• IVCD phụ thuộc vào:
– Bệnh nhân (lớn hay nhỏ?)
– Vận động viên (IVCD lớn hơn)
– Vị trí được đo: thu hẹp khi nó hạ xuống
– Vị trí cơ thể (supine v semirecumbent v R / L
decubitus)
– Thông khí áp lực dương (tăng IVCD tuyệt đối)
– Tắc nghẽn phía sau (ví dụ: PE): IVCD tăng
Chỉ số co giãn IVC
• Chỉ số co giãn IVC (IVCCI) = (tối đa - tối thiểu) /
tối đa x100: điều này hữu ích hơn, nhưng IVCCI
thay đổi với:
– Vị trí được đo: ví dụ: đo gần RA ≠ đo dưới tĩnh mạch
gan
– Loại hô hấp (thở cơ hoành = xu hướng co giãn lớn hơn
IVCCI 0.8, so với thở yên tĩnh IVCCI 0,57) (Kimura
et al: 19 tình nguyện viên khỏe mạnh)
– Thông khí áp lực dương: IVCCI được đảo ngược
– Tắc nghẽn hạ lưu (ví dụ: PE): IVCCI giảm