Thông tin tài liệu:
Bài giảng Vật lý điện từ - Bài 8: Chất rắn tinh thể và siêu dẫn. Bài này cung cấp cho học viên những nội dung về: chất rắn tinh thể; siêu dẫn; tính chất đặc biệt của siêu dẫn;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Vật lý điện từ - Bài 8: Chất rắn tinh thể và siêu dẫn
Bộ môn Vật lý
BÀI GIẢNG VẬT LÝ ĐIỆN TỪ
Bài 8
CHẤT RẮN TINH THỂ
& SIÊU DẪN
NỘI DUNG
I – Chất rắn tinh thể
II – Siêu dẫn
I – CHẤT RẮN TINH THỂ
1 – Phân loại chất rắn
Chất rắn
Kết tinh Vô định hình
• Có cấu trúc tinh • Không có cấu trúc
thể. tinh thể.
• Có tính dị hướng, • Có tính đẳng
nếu là đơn tinh thể. hướng.
I – CHẤT RẮN TINH THỂ
1 – Phân loại chất rắn
Thuyết vùng năng lượng
I – CHẤT RẮN TINH THỂ
1 – Phân loại chất rắn
Thuyết vùng năng lượng giải thích được
tính dẫn điện, cách điện và bán dẫn.
I – CHẤT RẮN TINH THỂ
2 – Phân bố Fermi – Dirac
Xác suất để electron ở trạng thái có năng
lượng E là:
1
f (E)
E EF
exp 1
kT
EF là năng lượng của mức Fermi, mức năng
lượng cao nhất của electron ở T = 0 (K).
I – CHẤT RẮN TINH THỂ
2 – Phân bố Fermi – Dirac
Đồ thị hàm phân bố:
1
f (E)
E Ef
exp 1
kT
f(E) T=0
1
T>0
1/2
E
EF
I – CHẤT RẮN TINH THỂ
Ví dụ 1:
Tính xác suất để electron ở trạng thái có năng
lượng E thấp hơn năng lượng Fermi 0,1eV ở
nhiệt độ 800 K.
Giải
1
Ta có: f (E) 0,81 81%
E Ef
exp 1
kT
Với: E E f 0,1eV
23 20
kT 1,38.10 800 1,10.10 J 0, 069eV
I – CHẤT RẮN TINH THỂ
Ví dụ 2:
Tính xác suất để electron ở trạng thái có năng
lượng E cao hơn năng lượng Fermi 0,1eV ở nhiệt
độ 800 K.
Giải
1
Ta có: f (E) 0,19 19%
E Ef
exp 1
kT
Với: E E f 0,1eV
23 20
kT 1,38.10 800 1,10.10 J 0, 069eV
II – SIÊU DẪN (Superconductors)
Khái niệm về siêu dẫn:
Hiện tượng siêu
dẫn là hiện
tượng điện trở
của một số chất
độ ngột giảm về
0 khi nhiệt độ
thấp hơn nhiệt
độ tới hạn TC .
II – SIÊU DẪN (Superconductors)
Một số chất siêu dẫn:
• Siêu sẫn là
kim loại có
nhiệt độ tới
hạn TC
thấp.
• Siêu sẫn là
gốm có
nhiệt độ tới
hạn TC cao.
II – SIÊU DẪN (Superconductors)
Tính chất đặc biệt của siêu dẫn:
Có thể tạo ra dòng điện rất lớn chạy trong
chất siêu dẫn mà không cầu có hiệu điện
thế áp vào hai đầu vật siêu dẫn.
U
I
R
Dòng điện này có thể tồn tại trong siêu dẫn
vài năm mà không bị suy giảm.
II – SIÊU DẪN (Superconductors)
Ứng dụng của siêu dẫn:
Chế tạo nam châm siêu dẫn dùng trong y
khoa (MRI – Magnetic Resonance Imaging)
Chế tạo nam châm có từ trường cực mạnh
dùng trong các máy gia tốc hạt, lò phản
ứng nhiệt hạch; dùng tạo ra các đệm từ
trường trong các tàu siêu tốc, ...