Danh mục

Bài giảng Vẩy nến (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 214.22 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

VIII. Một số tuốc mới trong điều trị vẩy nến Bảng 4: Các thuốc sinh học mớiCơ chế tác độngThuốcTế bào T hoặc tế bào trình diện kháng nguyênAlefaceptEfalizumab CD11a)(anti-OKTcdrα (anti-CD4)CTLA4-IgDenileukin diftitox(DAB389-IL2)CytokineInfliximab (anti TNF-α)Etanercept (anti TNF-α)Adalimumab (anti TNFα)IL-10Onercept (anti TNF-α)Anti-IL-12IL-4IL-11Alefaceft: Alefaceft là một protein tái kết hợp, bao gồm đoạn tận cùng IFA-3 (kháng nguyên liên quan chức năng bạch cầu) và đoạn Fc của IgGI của người. Thuốc nàyđược Cơ Quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận trong điều trị vẩy nến mảng trung bình và nặng vào tháng 1/2003. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Vẩy nến (Kỳ 3) Bài giảng Vẩy nến (Kỳ 3) VIII. Một số tuốc mới trong điều trị vẩy nến Bảng 4: Các thuốc sinh học mới Cơ chế tác động Thuốc Tế bào T hoặc tế bào Alefacepttrình diện kháng nguyên Efalizumab (anti- CD11a) OKTcdrα (anti-CD4) CTLA4-Ig Denileukin diftitox (DAB389-IL2) Cytokine Infliximab (anti TNF-α) Etanercept (anti TNF-α) Adalimumab (anti TNF- α) IL-10 Onercept (anti TNF-α) Anti-IL-12 IL-4 IL-11 Alefaceft: Alefaceft là một protein tái kết hợp, bao gồm đoạn tận cùng IFA-3 (khángnguyên liên quan chức năng bạch cầu) và đoạn Fc của IgGI của người. Thuốc nàyđược Cơ Quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận trong điều trị vẩynến mảng trung bình và nặng vào tháng 1/2003. Alefaceft ngăn chặn sự tương tác giữa LFA-3 (kháng nguyên liên quanchức năng bạch cầu) nằm trên tế bào nhận diện kháng nguyên và CD2 nằm trên tếbào T bằng cách ức chế cạnh tranh. Điều này giúp ngăn cản sự dẫn truyền các tínhiệu đồng kích thích giữa tế bào nhận diện kháng nguyên và tế bào T.Alefaceftcòn có tác dụng ức chế miễn dịch. Alefaceft ức chế sự tăng sinh hoạt hóa của tếbào T nhớ bằng cách ức chế sự tương tác giữa LFA-3 và CD2, đồng thời gây sụtgiảm lượng tế bào T qua mối liên kết giữa tế bào T và tế bào killer tự nhiên. Alefaceft có hiệu quả trong điều trị vẩy nến trung bình đến nặng (> 10%diện tích bề mặt cơ thể). Liều trung bình là 15 mg/tuần (tiêm bắp) trong 12 tuần.Có thể điều trị đợt 2 nhưng thời gian giữa 2 đợt tối thiểu là 12 tuần. Bệnh nhân cần được đếm lượng CD4 trước khi điều trị và mỗi tuần tronglúc điều trị. Nếu CD4 < 250 tế bào/mL, thuốc phải được ngưng cho đến khiCD4>250 tế bào/mL. Nếu CD4 < 250 tế bào/mL liên tục trong 4 tuần, alefaceftphải được ngưng lâu dài. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng cũng như nhiễm trùng cơ hội haynhiễm độc cơ quan được báo cáo trong các nghiên cứu. Efalizumab Efalizumab là một kháng thể đơn clon IgG1 được nhân hóa trực tiếp chốnglại bán đơn vị CD11a trong LFA-1. Efalizumab được điều chế từ tế bào buồngtrứng chuột đồng Trung Quốc và được nhân hóa nhằm làm giảm tính sinh miễndịch. Thuốc này được FDA công nhận trong điều trị vẩy nến vào tháng 10/2003. LFA-1 nằm trên tế bào T và có chức năng như một phân tử kết dính. LFA-1gồm có hai bán đơn vị: CD18 và CD11a, LFA-1 đóng vai trò quan trọng trongviệc bắt giữ tế bào T và keratinocyte và tế bào nội mô. Efalizumab ngăn chặn sự kết hợp giữa LFA-1 với ICAM-1 (phân tử kếtdính gian bào) do tác động trực tiếp lên LFA-1 từ đó ngăn cản dòng thác dẫntruyền tín hiệu đến LFA-1 và mất đi chức năng bạch cầu. Efalizumab được tiêm dưới da, 1 lần/tuần. Liều khởi đầu là 0,7 mg/kg vàsau đó liều liên tục mỗi tuần là 1 mg/kg. Thời gian bắt đầu có tác dụng và cải thiện lâm sàng đối với Efalizumabthường sớm khoảng 14 ngày. Nhiều nghiên cứu cho thấy điều trị Efalizumab liêntục rất có lợi trong việc duy trì và cải thiện đáp ứng của bệnh. Tình trạng tái phátthường xuất hiện khoảng 2 tháng sau khi ngưng điều trị và có khoảng 5% bệnhnhân có hiện tượng “rebound”. Thuốc thường được dung nạp tốt, tác dụng phụ thường gặp nhất là hộichứng giống cúm, nhức đầu, lạnh run, sốt, buồn nôn.

Tài liệu được xem nhiều: