Bài giảng về môn Tài chính doanh nghiệp_ Bài 2
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 171.28 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu tham khảo môn Tài chính doanh nghiệp_ Bài " Vốn cố định của doanh nghiệp" dành cho sinh viên chuyên ngành kinh tế, tài chính tiền tệ, tài chính ngân hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng về môn Tài chính doanh nghiệp_ Bài 2 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆPI- KHÁI NIỆM VỀ VỐN CỐ ĐỊNHMuốn tiến hành SXKD trước hết mọi DN phải có tư liệu lao động (TLLĐ)Trong nền SX hàng hóa việc mua sắm quản lý TLLĐ phải dùng tiền tệ. Vì vậy mỗi DNmuốn tiến hành SXKD. DN phải ứng trước một số tiền vốn nhất định để mua sắm, xâydựng các TLLĐ Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mòn dần của TLLĐ.Trong quá trình SXKD TLLĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó tham giavào nhiều chu kỳ SXKD. Trong quá trình sử dụng TLLĐ bị hao mòn dần cho đến khi bịhư hỏng hoặc xét thấy không mang lại hiệu quả kinh tế thì mới cần đổi mới. Giá trị haomòn của TLLĐ hợp thành một yếu tố chi phí SX của DN và được bù đắp khi SP đượcthực hiện.TLLĐ có giá trị cao thấp khác nhau, thời gian dài ngắn không giống nhau. Do vậy đểtiện cho việc quản lý và sử dụng TLLĐ theo chế độ quy định của nước ta. Những TLLĐphải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn sau đây mới được coi là tài sản cố định (TSCĐ) :Một là : Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định. Giá trị này có thể thay đổi cho phùhợp với tình hình kinh tế của nước ta. Trong điều kiện hiện nay quy định có giá trị từ5.000.000 đ trở lên.Hai là : Có thời gian sử dụng tối thiểu từ 01 năm trở lên.Những TLLĐ không thỏa mãn một trong hai điều kiện trên được coi là công cụ laođộng nhỏ.Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa TSCĐ không chỉ bao gồm những tài sản cóhình thái vật chất mà còn có những tài sản không có hình thái vật chất như chi phínghiên cứu phát triển, chi phí thành lập DN ….Loại tài sản không có hình thái vật chất giá trị của nó cũng được chuyển dịch dần vàogiá trị SP mới hoàn thành.Do vậy : vốn cố định của DN là số vốn ứng trước về TSCĐ hiện có của DN.TSCĐ và vốn cố định của DN có sự khác nhau ở chỗ : Lúc mới đưa vào hoạt động DNcó vốn cố định đúng bằng giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau vốn cố định của DNthường thấp hơn giá trị nguyên thủy của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.Khoản khấu hao đã trích được chuyển dịch dần giá trị SP mới hoàn thành và được bùđắp khi SP được thực hiện, hình thành nên quỹ khấu hao. DN dùng quỹ khấu hao nàyđể tái đầu tư TSCĐ mới phục vụ cho quá trình phát triển SXKD của DN.II- PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TSCĐ1. Phân loại và kết cấu TSCĐa. Phân loại TSCĐĐể quản lý và sử dụng tốt TSCĐ cần phải dựa theo những tiêu chuẩn sau đây để phânloại TSCĐ a.1/ Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện : Được phân thành hai loại sau đây :+ TSCĐ hữu hình : Là những TSCĐ được biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể. (hình thái vật chất cụ thể ) như : nhà xưởng, MMTB, phương tiện vận chuyển, các côngtrình kiến trúc, đất canh tác, đất xây dựng …..+ TSCĐ vô hình : Là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như: chi phí thành lập DN, bản + TSCĐ vô hình : Là những tài sản không biểu hiện bằnghình thái hiện vật cụ thể như : chi phí thành lập DN, bản thế thương mại, chi phí đầu tưcải tạo đất, chi phí nạo vét sông, bến cảng …. Phương pháp phân loại này giúp chongười quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của DN để có những quyết định đúng đắn vềđầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư phù hợp với điều kiện SXKD của DN. a.2/ Phân loại theo công dụng kinh tế : Phân thành 2 loại+ TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD là những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếphoặc gián tiếp tham gia vào qúa trình SXKD của DN.+ TSCĐ dùng ngoài SXKD là những TSCĐ dùng cho các hoạt động SX phụ, hoạt độngphúc lợi công cộng của DN như : Hoạt động văn hóa thể thao, nhà trẻ, y tế, nhà nghỉcông đoàn ….Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ và trìnhđộ cơ giới hóa của DN từ đó kiểm tra mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ SXKD và từđó có phương pháp cải tiến tình hình trang thiết bị kỹ thuật và nâng cao hiệu quả sửdụng TSCĐ. a.3/ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng : Phân thành các dạng sau+ TSCĐ đang sử dụng+ TSCĐ chưa sử dụng+ TSCĐ không cần sử dụngPhương pháp phân loại này giúp người qquản lý thấy rõ tình hình thực tế sử dụngTSCĐ về số lượng và chất lượng để có phương pháp sử dụng TSCĐ hợp lý hơn. a.4/ Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu : Phân thành các loại sau+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN ( TSCĐ tự có ).+ TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN ( TSCĐ đi thuê ).Phân loại theo cách này giúp người quản lý thấy được năng lực thực tế của DN màkhai thác sử dụng hợp lý TSCĐ của DN và nâng cao hiệu quả đồng vốn. a.5/ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành : Phân thành các loại sau+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn NSNN ( đối với các DNNN ).+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tự có của DN.+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn đi vay.Phân loại theo cách này giúp người quản lý thấy được tình hình cấp phát vốn và nănglực thực tế của DN để sử dụng vốn đầu tư hợp lý hơn.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa khác nhau nhưng chúng đều có ý nghĩa chung làgiúp người quản lý tính toán chính xác số khấu hao.b. kết cấu TSCĐKết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng về môn Tài chính doanh nghiệp_ Bài 2 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆPI- KHÁI NIỆM VỀ VỐN CỐ ĐỊNHMuốn tiến hành SXKD trước hết mọi DN phải có tư liệu lao động (TLLĐ)Trong nền SX hàng hóa việc mua sắm quản lý TLLĐ phải dùng tiền tệ. Vì vậy mỗi DNmuốn tiến hành SXKD. DN phải ứng trước một số tiền vốn nhất định để mua sắm, xâydựng các TLLĐ Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mòn dần của TLLĐ.Trong quá trình SXKD TLLĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó tham giavào nhiều chu kỳ SXKD. Trong quá trình sử dụng TLLĐ bị hao mòn dần cho đến khi bịhư hỏng hoặc xét thấy không mang lại hiệu quả kinh tế thì mới cần đổi mới. Giá trị haomòn của TLLĐ hợp thành một yếu tố chi phí SX của DN và được bù đắp khi SP đượcthực hiện.TLLĐ có giá trị cao thấp khác nhau, thời gian dài ngắn không giống nhau. Do vậy đểtiện cho việc quản lý và sử dụng TLLĐ theo chế độ quy định của nước ta. Những TLLĐphải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn sau đây mới được coi là tài sản cố định (TSCĐ) :Một là : Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định. Giá trị này có thể thay đổi cho phùhợp với tình hình kinh tế của nước ta. Trong điều kiện hiện nay quy định có giá trị từ5.000.000 đ trở lên.Hai là : Có thời gian sử dụng tối thiểu từ 01 năm trở lên.Những TLLĐ không thỏa mãn một trong hai điều kiện trên được coi là công cụ laođộng nhỏ.Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa TSCĐ không chỉ bao gồm những tài sản cóhình thái vật chất mà còn có những tài sản không có hình thái vật chất như chi phínghiên cứu phát triển, chi phí thành lập DN ….Loại tài sản không có hình thái vật chất giá trị của nó cũng được chuyển dịch dần vàogiá trị SP mới hoàn thành.Do vậy : vốn cố định của DN là số vốn ứng trước về TSCĐ hiện có của DN.TSCĐ và vốn cố định của DN có sự khác nhau ở chỗ : Lúc mới đưa vào hoạt động DNcó vốn cố định đúng bằng giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau vốn cố định của DNthường thấp hơn giá trị nguyên thủy của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.Khoản khấu hao đã trích được chuyển dịch dần giá trị SP mới hoàn thành và được bùđắp khi SP được thực hiện, hình thành nên quỹ khấu hao. DN dùng quỹ khấu hao nàyđể tái đầu tư TSCĐ mới phục vụ cho quá trình phát triển SXKD của DN.II- PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TSCĐ1. Phân loại và kết cấu TSCĐa. Phân loại TSCĐĐể quản lý và sử dụng tốt TSCĐ cần phải dựa theo những tiêu chuẩn sau đây để phânloại TSCĐ a.1/ Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện : Được phân thành hai loại sau đây :+ TSCĐ hữu hình : Là những TSCĐ được biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể. (hình thái vật chất cụ thể ) như : nhà xưởng, MMTB, phương tiện vận chuyển, các côngtrình kiến trúc, đất canh tác, đất xây dựng …..+ TSCĐ vô hình : Là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như: chi phí thành lập DN, bản + TSCĐ vô hình : Là những tài sản không biểu hiện bằnghình thái hiện vật cụ thể như : chi phí thành lập DN, bản thế thương mại, chi phí đầu tưcải tạo đất, chi phí nạo vét sông, bến cảng …. Phương pháp phân loại này giúp chongười quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của DN để có những quyết định đúng đắn vềđầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư phù hợp với điều kiện SXKD của DN. a.2/ Phân loại theo công dụng kinh tế : Phân thành 2 loại+ TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD là những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếphoặc gián tiếp tham gia vào qúa trình SXKD của DN.+ TSCĐ dùng ngoài SXKD là những TSCĐ dùng cho các hoạt động SX phụ, hoạt độngphúc lợi công cộng của DN như : Hoạt động văn hóa thể thao, nhà trẻ, y tế, nhà nghỉcông đoàn ….Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ và trìnhđộ cơ giới hóa của DN từ đó kiểm tra mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ SXKD và từđó có phương pháp cải tiến tình hình trang thiết bị kỹ thuật và nâng cao hiệu quả sửdụng TSCĐ. a.3/ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng : Phân thành các dạng sau+ TSCĐ đang sử dụng+ TSCĐ chưa sử dụng+ TSCĐ không cần sử dụngPhương pháp phân loại này giúp người qquản lý thấy rõ tình hình thực tế sử dụngTSCĐ về số lượng và chất lượng để có phương pháp sử dụng TSCĐ hợp lý hơn. a.4/ Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu : Phân thành các loại sau+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN ( TSCĐ tự có ).+ TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN ( TSCĐ đi thuê ).Phân loại theo cách này giúp người quản lý thấy được năng lực thực tế của DN màkhai thác sử dụng hợp lý TSCĐ của DN và nâng cao hiệu quả đồng vốn. a.5/ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành : Phân thành các loại sau+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn NSNN ( đối với các DNNN ).+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tự có của DN.+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn đi vay.Phân loại theo cách này giúp người quản lý thấy được tình hình cấp phát vốn và nănglực thực tế của DN để sử dụng vốn đầu tư hợp lý hơn.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa khác nhau nhưng chúng đều có ý nghĩa chung làgiúp người quản lý tính toán chính xác số khấu hao.b. kết cấu TSCĐKết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học kinh tế học tài chính tài chính doanh nghiệp tài chính tiền tệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 766 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
203 trang 345 13 0
-
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0