Danh mục

Bài giảng về môn Tài chính doanh nghiệp_ Bài 3

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 183.73 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo môn Tài chính doanh nghiệp_ Bài " Vốn lưu động của doanh nghiệp " dành cho sinh viên chuyên ngành kinh tế, tài chính tiền tệ, tài chính ngân hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng về môn Tài chính doanh nghiệp_ Bài 3 VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆPI- KHÁI NIỆM VỐN LƯU ĐỘNGMuốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp còn phảicó đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa tiền tệ các DNphải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đóphải ứng trước một số vốn cho mục đích này.Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chấtban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợpthành thực thể của sản phẩm bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuấtđến chu kì sản xuất sau lại phải có loại đối tượng lao động khác. Do đặc điểm trên giátrị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ ngay một lần vào sản phẩm mớivà được bù lại khi giá trị sản phẩm được tiêu thụ. Số vốn ứng trước về đối tượng laođộng vì luân chuyển giá trị toàn bộ một lần vào SP mới được gọi là vốn lưu động.Như vậy, vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trưước về đối tượng lao động và tiềnlương. Trong quá trình vận động vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái như : nguyênvật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang cế tạo ở khâu sản xuất, thành phẩm,hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông.Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành hai bộ phận là những vật tư dự trữnằm ở kho của DN và bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến(sản phẩm đang chế tạo,bán thành phẩm tự chế) Hai bộ phận này từ hình thái hiện vậtcủa nó gọi là TS lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuấtgọi là tài sản lưu động sản xuất.Mặt khác, DN sau khi sản xuất ra sản phẩm không thể chuyển bán ngay cho đơn vịmua mà còn phải làm một số công việc như : chọn lọc, phân loại, đóng gói, tích luỹthành lô, thanh toán với khách hàng v.v... nên hình thành một khoản vật tư và tiền tệ(thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trải, hàng hóa mua ngoài ...). Những khoản vậttư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông.Do tính chất liên tục của quá trình SX dẫn đến sự cần thiết DN nào cũng phải có mộtsố vốn nhất định để mua sắm tài sản lưu động SX và tài sản lưu thông, 2 loại tài sảnlưu động này thay thế nhau vận động không ngừng để quá trình SX được tiến hànhthuận lợi. Số vốn ứng trước về tài sản lưu động SX và tài sản lưu động lưu thông gọi làvốn lưu động của DN.Trong quá trình tái SX vốn lưu động của DN luôn chuyển hóa từ giai đoạn này sanggiai đoạn khác. Từ lĩnh vực SX sang lĩnh vực lưu thông và ngược lại. Giá trị của các tàisản vận động không ngừng gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.- Giai đoạn đầu tiên của vòng tuần hoàn (T-H) là giai đoạn dự trữ. Đây là giai đoạncung ứng vật tư kỹ thuật được thực hiện thông qua hình thức tiền tệ. Để đảm bảo choquá trình SX một cách có kế hoạch DN phải có một lượng vốn đủ dự trữ một khốilượng vật tư cần thiết.- Giai đoạn thứ hai của vòng tuần hoàn (H … SX …. H’) là giai đoạn SX. Nhờ được kếthợp với sức lao động, toàn bộ giá trị của tài sản lưu động SX đã chuyển dịch vào SPhoàn thành.- Giai đoạn thứ ba (H’ – T’) là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này giá trị của cáctài sản được chuyển về hình thái tiền tệ.Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu động có những đặc điểm là luôn thay đổihình thái khác nhau như : Vật tư dự trữ đó là : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, baobì, công cụ dụng cụ v.v... Trong lĩnh vực SX là SP dở dang, bán thành phẩm tự chế,chi phí chờ phân bổ. Trong lĩnh vực lưu thông là thành phẩm, vốn tiền tệ, vốn trongthanh toán ….. Mặt khác vốn lưu động chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần vàhoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SX.Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình SXKD củaDN. Để quá trình SXKD được liên tục DN phải có đủ vốn để đảm bảo cho các khâu dựtrữ – SX và lưu thông. Mặt khác vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quátrình vận động của vật tư vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hànghóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Ngoài ra vốn lưu động luân chuyển nhanh haychậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ởkhâu SX và lưu thông có hợp lý hay không.II- NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG1. Phân loại vốn lưu độngVốn lưu động (VLĐ) là bộ phận rất quan trọng trong quá trình SX và lưu thông, nếu DNđảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho SX, tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lýtrong các giai đoạn luận chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ítnhất có thể đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần tiếnhành phân loại VLĐ theo các căn cứ sau :a. Căn cứ vai trò của VLĐ trong quá trình SX : Phân VLĐ thành các dạng sau a1/ VLĐ nằm trong quá trình dự trữ SX- Vốn nguyên vật liệu chính : là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho SX.Khi tham gia vào SX các loại vật tư này hợp thành thực thể chủ yếu của SP.Ví dụ ...

Tài liệu được xem nhiều: