Danh mục

Bài giảng về Tăng huyết áp

Số trang: 36      Loại file: pdf      Dung lượng: 222.20 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tăng huyết áp (THA) là một bệnh rất thờng gặp và hiện đã trở thành một vấn đề xã hội. Ở các nớc phát triển, tỷ lệ THA ở ngời lớn (18 tuổi) theo định nghĩa của JNC VI là khoảng gần 30 % dân số và có trên một nửa dân số 50 tuổi có THA.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng về Tăng huyết áp BÀI GIẢNGTĂNG HUYẾT ÁP TĂNG HUYẾT ÁPTăng huyết áp (THA) là một bệnh rất thờng gặp và hiện đã trở thành một vấn đềxã hội. Ở các nớc phát triển, tỷ lệ THA ở ngời lớn (>18 tuổi) theo định nghĩa củaJNC VI là khoảng gần 30 % dân số và có trên một nửa dân số > 50 tuổi có THA.Theo thống kê ở Việt nam những năm cuối thập kỷ 80 tỷ lệ THA ở ngời lớn làkhoảng 11% thì thống kê gần đây tỷ lệ THA ở Hà nội cho ngời lớn đã khoảng 20%.THA nguy hiểm bởi các biến chứng của nó không chỉ có thể gây chết ngời mà cònđể lại những di chứng nặng nề (vd. tai biến mạch não) ảnh hởng đến chất lợngcuộc sống của bệnh nhân và là gánh nặng cho gia đình xã hội.Ngày nay đã có khá nhiều thay đổi trong quan niệm về THA, phơng thức điều trịcũng nh việc giáo dục bệnh nhân đã tác động đến tiên lợng của THA. I. Địnhnghĩa tăng huyết áp (THA) Cho đến nay, Tổ chức Y tế thế giới và hội THA quốctế (World Health Organization - WHO và International Society of Hypertension -ISH) đã thống nhất gọi là THA khi huyết áp tâm thu ³ 140 mmHg và/hoặc huyếtáp tâm trơng ≥ 90 mmHg. Con số này có đợc là do dựa trên những nghiên cứu lớnvề dịch tễ cho thấy:Có sự gia tăng đặc biệt nguy cơ tai biến mạch não ở ngời lớn có con số huyết áp ≥140/90 mmHg.Tỷ lệ TBMN ở ngời có số huyết áp < 140/90 mmHg giảm rõ rệt. II. Giai đoạntăng huyết áp Hầu hết hiện nay ngời ta sử dụng cách phân loại của JNC VI (Uỷban phòng chống huyết áp Hoa kỳ) do tính chất thực tiễn và khả thi của nó. Thêmvào đó WHO-ISH cũng cho cách phân loại tơng tự chỉ khác nhau về thuật ngữ(bảng 7-1). Những điểm chú ý trong cách phân loại này:Đã đề cập đến khái niệm HA bình thờng cao, vì những nghiên cứu cho thấy trongmột số trờng hợp với những nguy cơ cao (ví dụ tiểu đờng) thì đã cần điều trị.Không còn giai đoạn IV nh trớc đây (HA > 210/120 mmHg) vì trong thực tế tr-ờng hợp này gặp không nhiều và phơng án điều trị thì giống nh giai đoạn III.Bảng 7-1. Phân loại THA theo JNC VI (1997). HA tâm trương HA tâm thuKhái niệm (mmHg) (mmHg)HA tối u < 120 và < 80HA bình thờng < 130 và < 85Bình thờng cao 130 - 139 và 85-89Tăng huyết ápGiai đoạn I và/hoặc 90 - 99 140 - 159Giai đoạn II và/hoặc 100 - 109 160 - 179Giai đoạn III và/hoặc > 110 > 180III. Xác định và đánh giá một bệnh nhân THAA. Chẩn đoán xác định THA: rất đơn giản là đo HA.1. Những lu ý khi xác định huyết áp: a. Bệnh nhân phải trong trạng thái nghỉngơi (ít nhất 5 phút trớc đo), không dùng các chất kích thích có ảnh hởng đếnhuyết áp (cà phê, hút thuốc lá).b. Bệnh nhân nên ở t thế ngồi ghế tựa, tay để trên bàn sao cho nếp khuỷu ngangvới mức tim. Trong một số trờng hợp đặc biệt cần đo HA ở cả t thế nằm và ngồihoặc đứng.c. Bề rộng bao đo huyết áp n ên bằng 80 % chu vi cánh tay, do đó ở một số bệnhnhân tay to cần dùng loại bao rộng hơn.d. Nên dùng loại máy đo huyết áp thuỷ ngân.e. Con số huyết áp tâm thu tơng ứng với pha I của Korotkoff (xuất hiện tiếng đậpđầu tiên) và huyết áp tâm trơng là ở pha V (mất tiếng đập). Cần chú ý là có thể gặpkhoảng trống HA.f. Nên đo HA ở cả hai tay và lấy trị số ở bên có số đo cao hơn.g. Cần thiết phải đo ít nhất 2 lần cách nhau ít nhất 2 phút và con số cuối cùng làtrung bình cộng nếu có sự khác biệt > 5 mmHg.2. Xác định là THA: Nếu khi đo ngay lần đầu HA > 160/100 mmHg th ì có thểxác định là bị THA, nếu không thì nên khám lại để khẳng định (bảng 7-2).Bảng 7-2. Thái độ đối với bệnh nhân THA khi đo lần đầu (theo JNC VI).HA tối đa HA tối thiểu Thái độ Kiểm tra lại trong 2 năm< 130 < 85 Kiểm tra lại trong 1 năm130-139 85-89 Khẳng định lại trong vòng 2140-159 90-99 tháng Đánh giá và điều trị trong vòng 1160-179 100-109 tháng Lập tức đánh giá và điều trị ngay hoặc trong vòng 1 tuần tuỳ tình> 180 > 110 hình lâm sàng3. Một số phơng pháp đo huyết áp khác: a. Giáo dục bệnh nhân tự đo huyết áptheo dõi, việc này có những lợi ích là: tránh cho bệnh nhân phải đến cơ sở y tế liêntục, giảm chi phí, giúp theo dõi điều trị tốt; tránh hiện tợng THA “áo choàngtrắng”; làm bệnh nhân tích cực với điều trị THA.b. Đo huyết áp liên tục (Holter huyết áp). Biện ph áp này không dùng đ ể áp dụngthờng quy, nó có ích trong một số trờng hợp nh nghi ngờ bệnh nhân có THA “áochoàng trắng”, THA cơn, THA kháng lại điều trị, tụt HA do dùng thuốc hạ HA. B.Đánh giá m ...

Tài liệu được xem nhiều: