Danh mục

BÀI GIẢNG VỀ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 4.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo về thuế xuât nhập khẩu
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG VỀ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨUI. Khái niệm: Thuế xuất, nhập khẩu chủ yếu là một loại thuế gián thu, thuế xuất nhập khẩu đánhvào đối tượng là các hàng hóa được phép xuất nhập khẩu của một quốc gia. Đây là loại thuế có mốiliên hệ trực tiếp đến hoạt động thương mại quốc tế. Thuế xuất, nhập khẩu được áp dụng tại cácquốc gia nhằm hướng đến các mục tiêu sau:-Xây dựng hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của các hàng hóanhập khẩu. Bảo hộ lợi thế cạnh tranh của hàng hóa nội địa chính là đặc điểm nổi bậc của thuế xuấtnhập khẩu, trong đó thuế nhập khẩu đóng vai trò quyết định. Đồ thị phân tích (P)Giá Cung P . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . O A . . . . . . . . . . . . . B. . . . . . . . . .. .. . C H . . . . . . . . G.. . . .F. . .. . .. Qo. . . . .E. . . …… D Cầu (Q) LượngTheo dõi trên đồ thị ta nhận thấy:Tại điểm cân bằng O, do chưa có sự cạnh thay của hàng ngoại nhập, mức giá của hàng hóa nội địa làPo và nhu cần tiêu dùng đối với loại hàng hóa này là HQo.Do sự chênh lệch về lợi thế phân bổ nguồn lực, sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, trình độ quảnlý . . . Một số quốc gia khác có khả năng sản xuất cùng mặt hàng nói trên có chất lượng tương đươnghoặc cao hơn nhưng với chi phí sản xuất thấp hơn và giá bán của sản phẩm này trên thị trường thếgiới là Hcác nhà sản xuất nội địa phải tìm giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá bán từ Qo xuống H, chỉmột số rất ít nhà sản xuất có khả năng thực hiện điều này, phần lớn các nhà sản xuất nội địa sẽ phảiphá sản do không đủ năng lực cạnh tranh. Trong một chừng mực nào đó, chúng ta có thể kết luận: mặthàng ngoại nhập này với sự cạnh tranh tuyệt đối về giá đã bóp chết ngành sản suất nội địa.Nhà nước với vai trò người bảo hộ sản xuất nội địa sẽ dùng chính sách thuế nhập khẩu để hạn chếđến mức thấp nhất những thiệt hại do hàng ngoại nhập gây ra cho nhà sản xuất nội địa. Một khoảnthuế nhập khẩu T sẽ được áp đặt lên mặt hàng này. Mức thuế nhập khẩu T cao hay thấp tuỳ thuộcvào từng mặt hàng cũng như mức độ bảo hộ sản xuất nội địa của nhà nước đối với ngành nghề đó.Nhà nước có thể qui định mức mức thuế nhập khẩu rất cao, để ngăn cản hoàn toàn hàng ngoại nhập,bảo hộ tuyệt đối cho sản xuất nội địa. Cũng có khả năng mức thuế suất này giao động ở mức vừaphải, chỉ ngăn cản tương đối hàng hóa ngoại nhập, bảo hộ có giới hạn đối với sản xuất nội địa. Thuếnhập khẩu T có tác dụng làm tăng giá bán của hàng ngoại nhập từ H tăng lên A. Giá bán của hàngngoại nhập tăng lên làm cho nhu cầu đối với hàng ngoại nhập giảm đi, ngược lại người tiêu dùng sẽtìm đến hàng nội địa nhiều hơn. Do tăng giá, nhu cầu của mặt hàng này sẽ giảm xuống AC HG, nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại nhập lạigiảm xuống BC< GD. Nhà sản xuất nội địa có điều kiện mở rộng thị phần, mở rộng qui mô sản xuấtvà thiệt hại đối với ngành sản xuất mặt hàng này sẽ ít hơn trong trường hợp không có sự tác động củathuế nhập khẩu.- Kiểm soát và điều tiết hàng nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu để góp phần cân bằng thị trườngnội địa, cân bằng cán cân thương mại và tiết kiệm ngoại tệ.- Thể hiện quyền lực chính trị, vị thế của các quốc gia trong các mối quan hệ thương mại songphương, đa phương.- Góp phần tạo khoản thu, cân đối Ngân Sách Nhà Nước.II. Nội dung cơ bản của Luật thuế Xuất, Nhập khẩu Việt Nam:1. Đối tượng chịu thuế:Tất cả hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam và hàng hóa đưa từ thị trườngtrong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước đều thuộc diệnchịu thuế xuất, nhập khẩu(trừ một số trường hợp đặc biệt không thuộc diện chịu thuế xuất, nhậpkhẩu).2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế:+ Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới.+ Hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan xuất khẩu ra nướcngoài. 2+ Hàng hóa đưa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan này sang khuchế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan khác trong lãnh thổ Việt Nam.+Hàng từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan.+Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại+Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu3. Đối tượng nộp thuế:- Tất cả tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế đều là đốitượng nộp thuế xuất nhập khẩu.- Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu trách nhiệm nộp thuếxuất khẩu, thuế ...

Tài liệu được xem nhiều: