Bài giảng Virus học thú y: Virus viêm gan vịt - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.94 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng này cung cấp cho người học những kiến thức về virus viêm gan vịt (Hepatitis anatum virus – Duck Hepatitis Virus). Các nội dung chính trong chương này gồm có: Khái niệm về bệnh, đặc tính sinh học của bệnh, hình thái và cấu trúc, nuôi cấy virus,.... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Virus học thú y: Virus viêm gan vịt - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên Virus viêm gan vịtHepatitis anatum virus –Duck Hepatitis Virus Lời cảm ơnXin chân thành cảm ơn PGS.TS. NguyễnBá Hiên, Trưởng bộ môn Vi sinh vật –Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nôngnghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bàigiảng này! Khái niệm về bệnh Bệnh viêm gan do virus của vịt ( Duck Virus Hepatitis ) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở vịt con 1- 6 tuần tuổi ,lây lan nhanh .Do 3 týp virus viêm gan vịt khác nhau gây ra.Bệnh tích đặc trưng ở gan :gan sưng, xuất huyết lốm đốm trên gan.Bệnh được phát hiện vào năm1949 tại đảo Long Island Mĩ bởi Levin và Fabricant.Hiện nay bệnh có khắp nơi trên thế giới.Ơ Việt Nam bệnh có từ 1978Nhưng phải đến 1983 mới phân lập được virusBệnh gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi thuỷ cầm.Virus viêm gan vịt týp I có ở khắp nơi trên thế giới .Virus viêm gan vịt týp II chỉ có ở Anh.Virus viêm gan vịt týp III chỉ có ở MỹĐặc tính sinh học1. Phân loại :Là một ARN virus, có kích thước nhỏ gồm 3 serotyp khác nhau:Typ 1:- Do Levin và Fabricant phân lập năm 1950- là một Enterovirus , thuộc họ Picornavirideae.- Đây là týp chủ yếu gây ra bệnh viêm gan vịt đặc trưng , bệnh tiến triển nhanh và tỷ lệ tử vong cao 80- 100%.+Typ II :Do Asplin phân lập năm 1965Là một AstrovirusVirus týp II thường gây bệnh cho vịt con từ 10 ngày tuổi đến 6 tuần tuổiTỷ lệ tử vong 10-50%+ Typ III :Do Toth phân lập năm 1969Là một Picornavirus nhưng không có mối quan hệ với VR viêm gan vịt typ I.Typ III có độc lực thấp nên vịt bệnh có tỷ lệ chết không quá 30%. 2 Hình thái và cấu trúc:- VR có hinh cầu- Bề mặt xù xi, kích thước rất nhỏ + Typ I kích thước : 20 - 40nm + Typ II :28 - 30nm + Typ III : 30nm.- Là một virus dạng trần không có vỏ bọc ngoài.- Capxit gồm 32 capxome có cấu trúc đối xứng khối bao bọc lấy sợi ARN cuộn tròn ở giữa.- Virus viêm gan vịt không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu- Không có miễn dịch chéo với virus viêm gan người và virus dịch tả vịt.3 Nuôi cấy virus:Trên phôi : + Trên phôi vịt : Phôi vịt 10 -14 ngày tuổi ,vị trí tiêm là xoang niệu, sau gây nhiễm 18- 72 h phôi chếtVới bệnh tích phôi xuất huyết nặng dưới da đầu và tứ chiPhù phôi ;gan sưng , có nhiều điểm xuất huyết, trên bề mặt gan có nhiều điểm hoại tử màu vàngNếu phôi chết muộn nước trứng chuyển màu xanh nhạt.+ Trên phôi gà: Phôi gà 9 -10 ngày tuổi, vị trí tiêm xoang niệu mô, sau khi tiêm 5 - 6 ngày phôi chếtVới bệnh tích xuất huyết trên da , phôi còi cọcTrên môi trường tế bào:Nuôi cấy virus trên tế bào xơ phôi gà , phôi vịt và thận phôi vịt, thận phôi gà . Sau 2 - 4 ngày gây nhiễm tế bào bị huỷ hoại : màng tế bào bị vỡ, nguyên sinh chất mất ,chỉ còn nhân.Trên động vật cảm thụ:Vịt con 1-7 ngày tuổi rất cảm với virusBệnh phát ra giống trong tự nhiên4 Sức đề kháng:- Virus viêm gan vịt có sức đề kháng cao khi sử lý bằng ether , cloroform, trypsin…- Với nhiệt độ 50 độ C /1h ; 60 độ C/30ph; 37 độ C /48h ;4độ C / 2năm và âm 20 độ tồn tại tới 9 năm- Trong chuồng trại, trong phân vịt có thể tồn tại khoảng 10 tuần.Các chất sát trùng pha ở nồng độ cao và sử lý thời gian dài mới diệt được virus.Khả năng gây bệnh:Trong tự nhiên:- vịt con cảm nhiễm, ngan con cũng có khả năng mắc bệnh.- Vịt 1 - 3 tuần tuổi mắc chủ yếu nhưng có thể gặp ở vịt mới nở hoặc vịt 5 - 6 tuần tuổi.- Vịt trưởng thành và các loài gia cầm khác không mắc bệnh- Ơ vịt 1- 3 tuần tuổi khi bị bệnh tỷ lệ chết từ 50-90%. Trong phòng thí nghiệm :Dùng vịt con 1-7 ngày tuổi hoặc phôi vịt để gây nhiễm.Vịt conTriệu chứng, bệnh tích vịt con khi bị bệnh viêm gan đứng tụm vối nhau, lười vậnđộng, không xuống nước do bị liệt chânPhôi vịt bình thường và phôi vịt bị nhiễm virus viêm gan vịtGan vịt xuất huyết điểm đặc trưngVịt bị nhiễm virus viêm gan vịtTriệu chứng của vịt mắc bệnh viêm gan vịtTư thế chết đặc biệt OpisthotonusChẩn đoán virus họcBệnh phẩm : - Gan vịt nghi bệnh - Nghiền nát với dung dịch đệm PBS (Phosphate Buffer Saline ) tỷ lệ 1/5 - Xử lý kháng sinh - Ly tâm lấy nước trong - Xử lý với Clorofor 5 % trong 10 phút.Gây nhiễm cho phôi : - Dùng phôi vịt 10-14 ngày tuổi , liều 0,2ml/phôi , tiêm virus vào xoang niệu mô(anantoit ). - Nếu có virus phôi sẽ chết trong vòng 18 - 72h với bệnh tích đặc trưng.Gây bệnh cho vịt con:Đây là phương pháp có độ tin cậy cao.Mỗi mẫu bệnh phẩm tiêm cho 6-10 vịt con ở độ tuổi 1-7 ngày với liều 0,2 ml/ vịt .Nếu có virus sau 1-3 ngày vịt có triệu chứng: - Bỏ ăn, buồn ngủ, sã cánh,ỉa chảy ,niêm mạc xanh tím - Vịt nằm ngửa , co giật, chân duỗi thẳng, đầu ngoẹo sang bên sườn hoặc trên lưng đây là tư thế chết đặc trưng của bệnh và gọi là Opisthotonus.Bệnh tích : - Tư thế chết Opisthotonus - Bệnh tích chủ yếu tập trung ở gan : gan sưng ,xuất huyết lốm đốm trên gan, xuất huy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Virus học thú y: Virus viêm gan vịt - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên Virus viêm gan vịtHepatitis anatum virus –Duck Hepatitis Virus Lời cảm ơnXin chân thành cảm ơn PGS.TS. NguyễnBá Hiên, Trưởng bộ môn Vi sinh vật –Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nôngnghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bàigiảng này! Khái niệm về bệnh Bệnh viêm gan do virus của vịt ( Duck Virus Hepatitis ) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở vịt con 1- 6 tuần tuổi ,lây lan nhanh .Do 3 týp virus viêm gan vịt khác nhau gây ra.Bệnh tích đặc trưng ở gan :gan sưng, xuất huyết lốm đốm trên gan.Bệnh được phát hiện vào năm1949 tại đảo Long Island Mĩ bởi Levin và Fabricant.Hiện nay bệnh có khắp nơi trên thế giới.Ơ Việt Nam bệnh có từ 1978Nhưng phải đến 1983 mới phân lập được virusBệnh gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi thuỷ cầm.Virus viêm gan vịt týp I có ở khắp nơi trên thế giới .Virus viêm gan vịt týp II chỉ có ở Anh.Virus viêm gan vịt týp III chỉ có ở MỹĐặc tính sinh học1. Phân loại :Là một ARN virus, có kích thước nhỏ gồm 3 serotyp khác nhau:Typ 1:- Do Levin và Fabricant phân lập năm 1950- là một Enterovirus , thuộc họ Picornavirideae.- Đây là týp chủ yếu gây ra bệnh viêm gan vịt đặc trưng , bệnh tiến triển nhanh và tỷ lệ tử vong cao 80- 100%.+Typ II :Do Asplin phân lập năm 1965Là một AstrovirusVirus týp II thường gây bệnh cho vịt con từ 10 ngày tuổi đến 6 tuần tuổiTỷ lệ tử vong 10-50%+ Typ III :Do Toth phân lập năm 1969Là một Picornavirus nhưng không có mối quan hệ với VR viêm gan vịt typ I.Typ III có độc lực thấp nên vịt bệnh có tỷ lệ chết không quá 30%. 2 Hình thái và cấu trúc:- VR có hinh cầu- Bề mặt xù xi, kích thước rất nhỏ + Typ I kích thước : 20 - 40nm + Typ II :28 - 30nm + Typ III : 30nm.- Là một virus dạng trần không có vỏ bọc ngoài.- Capxit gồm 32 capxome có cấu trúc đối xứng khối bao bọc lấy sợi ARN cuộn tròn ở giữa.- Virus viêm gan vịt không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu- Không có miễn dịch chéo với virus viêm gan người và virus dịch tả vịt.3 Nuôi cấy virus:Trên phôi : + Trên phôi vịt : Phôi vịt 10 -14 ngày tuổi ,vị trí tiêm là xoang niệu, sau gây nhiễm 18- 72 h phôi chếtVới bệnh tích phôi xuất huyết nặng dưới da đầu và tứ chiPhù phôi ;gan sưng , có nhiều điểm xuất huyết, trên bề mặt gan có nhiều điểm hoại tử màu vàngNếu phôi chết muộn nước trứng chuyển màu xanh nhạt.+ Trên phôi gà: Phôi gà 9 -10 ngày tuổi, vị trí tiêm xoang niệu mô, sau khi tiêm 5 - 6 ngày phôi chếtVới bệnh tích xuất huyết trên da , phôi còi cọcTrên môi trường tế bào:Nuôi cấy virus trên tế bào xơ phôi gà , phôi vịt và thận phôi vịt, thận phôi gà . Sau 2 - 4 ngày gây nhiễm tế bào bị huỷ hoại : màng tế bào bị vỡ, nguyên sinh chất mất ,chỉ còn nhân.Trên động vật cảm thụ:Vịt con 1-7 ngày tuổi rất cảm với virusBệnh phát ra giống trong tự nhiên4 Sức đề kháng:- Virus viêm gan vịt có sức đề kháng cao khi sử lý bằng ether , cloroform, trypsin…- Với nhiệt độ 50 độ C /1h ; 60 độ C/30ph; 37 độ C /48h ;4độ C / 2năm và âm 20 độ tồn tại tới 9 năm- Trong chuồng trại, trong phân vịt có thể tồn tại khoảng 10 tuần.Các chất sát trùng pha ở nồng độ cao và sử lý thời gian dài mới diệt được virus.Khả năng gây bệnh:Trong tự nhiên:- vịt con cảm nhiễm, ngan con cũng có khả năng mắc bệnh.- Vịt 1 - 3 tuần tuổi mắc chủ yếu nhưng có thể gặp ở vịt mới nở hoặc vịt 5 - 6 tuần tuổi.- Vịt trưởng thành và các loài gia cầm khác không mắc bệnh- Ơ vịt 1- 3 tuần tuổi khi bị bệnh tỷ lệ chết từ 50-90%. Trong phòng thí nghiệm :Dùng vịt con 1-7 ngày tuổi hoặc phôi vịt để gây nhiễm.Vịt conTriệu chứng, bệnh tích vịt con khi bị bệnh viêm gan đứng tụm vối nhau, lười vậnđộng, không xuống nước do bị liệt chânPhôi vịt bình thường và phôi vịt bị nhiễm virus viêm gan vịtGan vịt xuất huyết điểm đặc trưngVịt bị nhiễm virus viêm gan vịtTriệu chứng của vịt mắc bệnh viêm gan vịtTư thế chết đặc biệt OpisthotonusChẩn đoán virus họcBệnh phẩm : - Gan vịt nghi bệnh - Nghiền nát với dung dịch đệm PBS (Phosphate Buffer Saline ) tỷ lệ 1/5 - Xử lý kháng sinh - Ly tâm lấy nước trong - Xử lý với Clorofor 5 % trong 10 phút.Gây nhiễm cho phôi : - Dùng phôi vịt 10-14 ngày tuổi , liều 0,2ml/phôi , tiêm virus vào xoang niệu mô(anantoit ). - Nếu có virus phôi sẽ chết trong vòng 18 - 72h với bệnh tích đặc trưng.Gây bệnh cho vịt con:Đây là phương pháp có độ tin cậy cao.Mỗi mẫu bệnh phẩm tiêm cho 6-10 vịt con ở độ tuổi 1-7 ngày với liều 0,2 ml/ vịt .Nếu có virus sau 1-3 ngày vịt có triệu chứng: - Bỏ ăn, buồn ngủ, sã cánh,ỉa chảy ,niêm mạc xanh tím - Vịt nằm ngửa , co giật, chân duỗi thẳng, đầu ngoẹo sang bên sườn hoặc trên lưng đây là tư thế chết đặc trưng của bệnh và gọi là Opisthotonus.Bệnh tích : - Tư thế chết Opisthotonus - Bệnh tích chủ yếu tập trung ở gan : gan sưng ,xuất huyết lốm đốm trên gan, xuất huy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Virus học thú y Virus học Vi sinh vật thú y Virus viêm gan vịt Duck Hepatitis Virus Nuôi cấy virusTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vi sinh vật thú y (Nghề: Thú y - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
71 trang 169 1 0 -
Giáo trình Vi sinh vật thú y (Giáo trình dùng cho hệ Đại học)
240 trang 93 1 0 -
7 trang 39 0 0
-
Cách mới tạo nhanh virus 'vô hại' để làm văcxin
5 trang 23 0 0 -
Y Học - Cẩm Nang Phòng Chống AIDS phần 10
5 trang 21 0 0 -
Y Học - Cẩm Nang Phòng Chống AIDS phần 5
10 trang 20 0 0 -
Y Học - Cẩm Nang Phòng Chống AIDS phần 9
10 trang 18 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Vi sinh vật thú y
7 trang 18 0 0 -
Bài giảng Vi khuẩn học thú y: Bacillaceae - PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên
57 trang 18 0 0 -
Y Học - Cẩm Nang Phòng Chống AIDS phần 6
10 trang 18 0 0