Danh mục

Bài giảng Y học cổ truyền: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)

Số trang: 257      Loại file: pdf      Dung lượng: 13.61 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tập bài giảng Y học cổ truyền tiếp tục cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: thuốc chữa ho trừ đàm, bình can tức phong, an thần, cố sáp, khử trùng, thuốc trị về khí – huyết – thuốc bổ; thuốc trừ phong thấp, trừ thấp lợi niệu, nhuận tràng, tiêu hóa;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Y học cổ truyền: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017) Y Học Cổ TruyềnTHUỐC CHỮA HO TRỪ ĐÀM, BÌNH CAN TỨC PHONG, AN THẦN, CỐ SÁP, KHU TRÙNG, THUỐC TRỊ VỀ KHÍ – HUYẾT – THUỐC BỔMỤC TIÊU:1. Trình bày được cơ sở phân loại, tính chất chung của các vị thuốc chữa ho trừ đàm.2. Trình bày đúng tên Việt Nam, tên khoa học, họ thực vật, bộ phận dùng của các câythuốc chữa ho trừ đàm.3. Liệt kê được tính vị quy kinh, công năng, chủ trị của các vị thuốc chữa ho trừ đàm. THUỐC CHỮA HO TRỪ ĐÀMI/ Đại cương1.Định nghĩa Thuốc hóa đàm dùng trị các bệnh do đàm trọc gây ra. Đông y quan niệm đàm là chất dịch nhớt và dính được tạo ra trong quá trình hoạtđộng của lục phủ ngũ tạng. Chất dịch đó ngưng đọng lại mà thành đàm. Đàm khôngnhững ở phế mà còn xuất hiện ở tạng phủ. Nếu đàm ở phế thì sinh đàm rãi, gây bệnh chođường hô hấp, nếu ở tỳ vị thì gây bệnh cho tỳ vị, làm ăn uống không tiêu, tích trệ.2. Phân loại2.1. Thuốc hóa đàm Thuốc hóa đàm dùng khi đàm ẩm đình trệ, phạm vào phế khí, khiến phế khí bị trởngại, gây ho. Thuốc có tác dụng làm loãng đàm, trừ đàm. Ngoài tác dụng tại phế, thuốchóa đàm còn được dùng trong các bệnh phong đàm, hôn mê, trúng phong, kinh giản.YHCT cho rằng đàm gây tắc các khiếu, nên thuốc hóa đàm có tác dụng thông khiếu. Thuốc hóa đàm tính vị không giống nhau, tùy theo tính chất chia làm hai loại: + Thuốc ôn hóa đàm hàn: có vị cay, tính ấm, nóng, bản chất khô táo, dùng vớichứng đàm hàn, đàm thấp do tỳ vị dương hư không vận hóa được thủy thấp, ứ lại thànhđàm, chất đàm lỏng, trong dễ khạc ra, tay chân lạnh, đại tiện lỏng. Hàn đàm ứ lại ở phếgây ho, ứ lại trong kinh lạc, cơ nhục gây đau nhức ê ẩm. + Thuốc thanh hóa đàm nhiệt: có tính hàn, lương, dùng trị chứng đàm hóa thấpnhiệt, uất kết gây ra ho, nôn ói ra đàm đặc vàng, có mùi hôi hoặc các chứng điên giản dođàm ngưng trệ.2.2. Thuốc chỉ khái bình suyễn Thuốc chỉ khái bình suyễn có tác dụng cắt hoặc giảm cơn ho, khó thở. Nguyên nhân gây ho có nhiều, nhưng phần lớn đều thuộc phế, vì vậy trị ho phảilấy phế làm chính. Ho và đàm có quan hệ mật thiết với nhau, thuốc trị ho có tác dụng trừ 179 Y Học Cổ Truyềnđàm, thuốc trừ đàm có tác dụng làm giảm ho. Thuốc chỉ khái có tác dụng thanh phế,nhuận phế, giáng khí nghịch ở phế, đồng thời cũng có tác dụng hóa đàm. Thuốc chỉ khái dùng cắt cơn ho do nhiều nguyên nhân: đàm ẩm, nhiệt tà, phong tàphạm phế khiến cho khí trở ngại gây ra ho. Thuốc còn có tác dụng trừ hen suyễn, trừ đàm. Do nguyên nhân gây ho có tính chất hàn nhiệt khác nhau, nên thuốc chỉ khái bìnhsuyễn cũng được chia làm hai loại: + Thuốc ôn phế chỉ khái: có tính ôn dùng trị ho do hàn. Sử dụng khi nguyên nhângây ho là ngoại cảm phong hàn (kèm ngạt mũi), hoặc do nội thương (thường gặp ở ngườigià, dương khí suy kém, ho nhiều khi trời lạnh. Dùng thuốc nhóm này khi bệnh nhân hora đàm lỏng, mặt hơi phù, sợ gió, rêu lưỡi trắng trơn, đàm lỏng. + Thuốc thanh phế chỉ khái: có tính hàn lương dùng trị ho do nhiệt. Nhiệt tà làmtổn thương phế khí, đàm dính, hoặc ho khan, miệng khát, mặt đỏ, có sốt, khó thở, rêu lưỡivàng, đại tiện táo bón...hay gặp trong các bệnh viêm họng, viêm phế quản cấp hoặc cácbệnh điên giản, kinh phong có đàm ngưng trệ.3. Chý ý khi sử dụng Người dương hư không dùng thuốc thanh nhiệt hóa đàm. Người âm hư không dùng thuốc ôn hóa đàm hàn, vì thuốc này có tính khô táo, dễgây mất tân dịch. Các thuốc chỉ khái hay gây cảm giác chán ăn cho bệnh nhân nên chỉ sử dụng khicần thiết. Các thuốc chỉ khái là nhóm thuốc điều trị triệu chứng, nên khi sử dụng tùy theonguyên nhân gây ho mà cần phối hợp như: + Thuốc phát tán phong hàn, phát tán phong nhiệt trong trường hợp ho do ngoạicảm. + Thuốc bổ âm khi ho do nội thương âm hư, phế táo. + Thuốc kiện tỳ khi ho do đàm thấp. Các thuốc chỉ khái loại hạt (Hạnh nhân, La bạc tử, Tô tử...) nên giã nhỏ trước khisắc, loại thuốc có nhiều lông mịn (Tỳ bà diệp) cần phải bọc túi vải khi sắc.II/ Các vị thuốc tiêu biểu1. Thuốc ôn hóa đàm hàn1.1. BÁN HẠ (Rhizoma Pinelliae Ternatae) Bán hạ là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại Bán hạ khác nhau đều thuộc họRáy. Cây Bán hạ Trung quốc mọc khắp nước Trung quốc từ Bắc chí Nam, nhiều nhấtdọc các tỉnh dọc lưu vực sông Trường giang như Tứ xuyên, Hồ bắc, Giang tô. Cây Bán hạ Việt nam cũng mọc khắp nơi trong nước. 180 Y Học Cổ Truyền Cây Bán hạ đào nhổ về, bỏ vỏ ngoài và rễ con, rửa sạch, phơi khô là Bán hạ sống(sinh Bán hạ), Bán hạ sống có độc phải bào chế mới dùng.Các cách bào chế: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: